Nghỉ việc trước hạn hợp đồng hưởng chế độ gì?

Hiện nay, vấn đề nghỉ việc trước hạn hợp đồng diễn ra khá phổ biến. Vì một số lí do khách quan hoặc chủ quan mà người lao động hay người sử dụng lao động tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn. Tuy nhiên, nhiều người không khỏi gặp những khó khăn bởi vì chưa hiểu rõ về thủ tục, các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc. Do đó, rất dễ nảy sinh tranh chấp liên quan giữa các bên. Vậy nghỉ trước hạn hợp đồng được hưởng những chế độ gì? Để giải đáp những thắc mắc trên, Công ty Luật Minh Gia sẽ cung cấp những liên quan về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.

1. Nghỉ việc trước hạn hợp đồng

Nghỉ việc trước hạn hợp đồng nghĩa là hai bên chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn được ghi trong hợp đồng. Nguyên nhân có thể do mong muốn, nhu cầu đơn phương của người lao động; do quyết định của người sử dụng lao động hoặc do thỏa thuận giữa hai bên về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, bên yêu cầu cần đáp ứng về thời hạn báo trước cũng như các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo được các quyền và lợi ích của mình.

2. Nghỉ việc trước hạn hợp đồng hưởng chế độ gì?

Nội dung tư vấn: Dạ chào luật sư! Mình xin hỏi liên quan đến hợp đồng lao động trong trường hợp này thì mình có quyền được thưa kiện hay không và cần những giấy tờ gì? Mình làm việc cho cty được hai năm đến ngày 10/3/2023 là ngày mình hết hợp đồng nhưng mình bị điều động vị trí làm việc và không thỏa thuận được lương nên mình xin nghỉ luôn nhưng giám đốc bộ phận mình không chịu ký đơn xin nghỉ việc của mình với lý do không bàn giao công việc trong khi đó mình đã bàn giao xong và một số yêu cầu vô lý của ông ta nên mình không chịu giao. vậy xin hỏi mình có quyền đòi lương và thưa kiện trong trường hợp này không? Cty phải chịu trách nhiệm bồi thường trợ cấp thất nghiệp cho mình theo luật phải không ạ?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc công ty điều chuyển vị trí làm việc khác đối với bạn.

Tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019 quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.”

Như vậy, công ty chỉ có quyền chuyển đổi vị trí làm việc của bạn vì lý do tại Khoản 1 Điều 29 nêu trên và người sử dụng lao động chỉ được tạm thời chuyển cho bạn làm công việc khác và phải dựa trên sự thỏa thuận của hai bên. Đồng thời công ty có trách nhiệm phải bảo trước cho bạn biết ít nhất là 03 ngày về việc chuyển công tác. Nếu không thỏa thuận được thì công ty buộc phải giữ nguyên vị trí công việc như trong hợp đồng lao động của bạn. Do vậy, nếu không thuộc các trường hợp theo quy định trên thì công ty bạn không có quyền tự ý điều chuyển công tác không đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.

Thứ hai, về việc giải quyết vấn đề khi người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động

Bộ luật lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương tại Điều 94 như sau:

Điều 94. Nguyên tắc trả lương

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

Theo đó thì người lao động có quyền được trả lương đầy đủ và đúng hạn. Như vậy, việc công ty không trả lương cho bạn là không đúng và bạn có thể chứng minh việc mình đã bàn giao xong công việc của công ty khi nghỉ việc mà công ty vẫn không trả lương để làm chứng cứ.

Để đảm bảo quyền lợi của mình thì bạn có thể liên hệ với tổ chức Công đoàn của doanh nghiệp để nhận được sự giúp đỡ, bạn có thể khiếu nại lên chính công ty hoặc lên Sở lao động thương binh và xã hội. Ngoài ra, trong trường hợp này bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động theo căn cứ tại điểm b Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 với lý do như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này

...

Bởi vậy, nếu bạn không đồng ý với quyết định chuyển công tác này của công ty ;công ty nói bạn không bàn giao công việc xong và không trả lương thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật (báo trước 03 ngày làm việc cho người sử dụng lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động), bạn sẽ không phải bồi thường bất cứ khoản chi phí nào cho công ty, và công ty sẽ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc và các khoản tiền lương, tiền công khác (nếu có) cho bạn khi chấm dứt hợp đồng.

Thứ ba, về trợ cấp thất nghiệp

Trong trường hợp này, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, do đó có thể được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ vào Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày.

Như vậy nếu bạn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên thì bạn cần làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng."

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169