Triệu Lan Thảo

Nghỉ việc trong thời gian 45 ngày báo trước có bị sa thải không?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì? Trong thời gian báo trước, người lao động có phải đi làm hay không? Nếu không đi làm có bị xử lý kỉ luật sa thải không? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật Lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong các quyền của người lao động trong quá trình tham gia quan hệ lao động được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Nếu người lao động không đáp ứng các điều kiện này thì sẽ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Để tìm hiểu về vấn đề này, anh/chị có thể tham khảo Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan hoặc liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi để được tư vấn cụ thể. Ngoài ra anh/chị có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để vận dụng linh hoạt vào trường hợp của mình.

2. Tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Câu hỏi tư vấn: Luật sư cho tôi hỏi là. Tôi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, làm việc trong điều kiện bình thường. Tôi có viết đơn xin thôi việc. Mà trong vòng 45 ngày công ty mới giải quyết. Vậy luật sư cho tôi hỏi trong vòng 45 ngày đấy tôi có được nghỉ phép, nghỉ bệnh không ạ? Nếu tôi cứ nghỉ phép mà đơn vị không đồng ý thì có bị sa thải không?

Nội dung tư vấn: Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Theo đó, khi anh/chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngoài ra, nếu anh/chị thuộc một trong các trường hợp thuộc khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 nêu trên thì không phải đáp ứng thời gian báo trước này khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ hai, về chế độ nghỉ hàng năm

Trong thời gian 45 ngày anh/chị thông báo với người sử dụng lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, anh/chị vẫn phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng hợp đồng lao động đã giao kết. Trường hợp anh/chị có nhu cầu nghỉ theo chế độ nghỉ hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện sau:

“Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

...

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

…”

Đối chiếu với quy định nêu trên, nếu anh/chị làm việc đủ 12 tháng thì sẽ được nghỉ 12 ngày/năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp anh/chị làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Tuy nhiên, công ty có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động. Do vậy, trường hợp bạn nghỉ phép thì cần có sự thỏa thuận với công ty hoặc được công ty đồng ý. Nếu không có sự thỏa thuận trước đó, khi bạn xin nghỉ phép công ty không đồng ý thì bạn không được tự ý nghỉ phép. Đồng thời nếu anh/chị chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ khi anh/chị chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ ba, về chế độ ốm đau

Để nghỉ việc theo chế độ ốm đau, anh/chị phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì anh/chị có thể nghỉ theo chế độ ốm đau trong 45 ngày đó. Khi nghỉ theo chế độ ốm đau, công ty có quyền yêu cầu người lao động xuất trình các giấy tờ chứng minh cho việc ốm đau.

Thứ tư, về hình thức xử lý kỉ luật sa thải

Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật lao động 2019, sa thải là một trong các hình thức xử lý kỉ luật lao động. Để áp dụng hình thức xử lý kỉ luật sa thải, người sử dụng lao động phải chứng minh người lao động thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019:

“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Do vậy, nếu trong thời gian 45 ngày báo trước để chấm dứt hợp đồng lao động, anh/chị tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng từ đủ 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày thì người sử dụng lao động có căn cứ để áp dụng hình thức xử lý kỉ luật sa thải đối với anh/chị.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn