Cao Thị Hiền

Nghỉ việc khi đang thử việc nhưng không báo trước quy định thế nào?

Hợp đồng thử việc là một trong những loại hợp đồng phổ biến hiện nay. Vậy pháp luật hiện hành quy định về hợp đồng thử việc như thế nào? Nghỉ việc trong thời gian thử việc nhưng không báo trước quy định thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Minh Gia sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.

1. Nghỉ việc khi đang thử việc nhưng không báo trước quy định thế nào?

a) Quy định pháp luật về thử việc:

Căn cứ Điều 24 Bộ luật lao động 2019 có quy định về thử việc như sau:

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

...”

Như vậy có thể hiểu hợp đồng thử việc là thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về công việc làm thử trước khi có thể làm chính thức. Trong thời gian thử việc người lao động và người sử dụng lao động có nghĩa vụ sẽ phải thực hiện các quy định và nghĩa vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng thử việc.

b) Quy định về thời gian thử việc:

Điều 25 Bộ luật lao động 2019 quy định cụ thể về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. 

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Như vậy, tùy thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc mà hợp đồng thử việc có thể có thời hạn khác nhau.

c) Tiền lương thử việc

Điều 26 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:

“Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

Như vậy, các bên có thể hoàn toàn tự thỏa thuận về mức lương thử việc nhưng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, mức lương thử việc ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

d) Nghỉ việc khi đang thử việc có phải báo trước không?

Khoản 2 Điều 27 Bộ luật lao động 2019 có quy định kết thúc thời gian thử việc như sau:

“1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.”

Như vậy, theo quy định này, nếu đang trong thời gian thử việc mà người lao động muốn nghỉ việc thì không cần phải báo trước cho người lao động cũng không phải bồi thường.

2.  Tư vấn về nghỉ việc khi đang thử việc

Nội dung tư vấn: Em ký hợp đồng thử việc 1 tháng tại 1 cty từ ngày 17/9/20xx - 16/10/20xx. Khi hết hợp đồng thử việc 7 ngày. Cty chưa ký hợp đồng chính thức với em. Ngày 24/10/20xx em xin nghỉ việc và báo trước 3 ngày. Nhưng mà công ty chỉ trả lương trong 1 tháng thử việc của em. Còn những ngày ngoài tháng thử việc mà em vẫn đi làm thì cty không trả lương vì nói em không báo trước 30 ngày. Công ty giải quyết thế có đúng không ạ. Em cảm ơn luật sư!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi nội dung tư vấn đến Luật Minh Gia, với vướng mắc của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì không quy định cụ thể về thời gian phải ký hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thử việc. Tuy nhiên khi hết thời hạn thử việc người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết kết quả thử việc.

Theo án lệ số 20/2018/AL thì sau khi hết thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động và người lao động không có thỏa thuận nào khác thì người lao động đã đương nhiên xác lập quan hệ lao động.  Như vậy áp dụng tinh thần của án lệ số 20, có thể xác định giữa bạn và công ty đã xác lập hợp đồng lao động.

Tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo quy định nêu trê, khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì có nghĩa vụ phải báo trước cho công ty. Thời hạn báo trước là ít nhất 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn, ít nhất 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn. Như đã nêu trên, có căn cứ để xác định giữa bạn và công ty đã có quan hệ lao động do đó việc bạn nghỉ việc mà không báo trước đủ thời gian theo quy định sẽ được xác định là hành vi vi phạm pháp luật lao động. Công ty có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

Tuy nhiên, trường hợp của bạn chưa xác định được cụ thể công ty và bạn thoả thuận sẽ giao kết hợp đồng thời hạn bao nhiêu lâu sau khi kết thúc thử việc. Việc xác định loại hợp đồng nào phải căn cứ vào thỏa thuận tại hợp đồng thử việc hoặc dựa vào thỏa thuận của hai bên để biết trường hợp sau khi thử việc đạt yêu cầu thì hai bên sẽ ký hợp đồng loại gì, dùng làm cơ sở xác định trách nhiệm thực hiện hợp đồng lao động đã được xác lập đương nhiên sau thời gian thử việc.

Việc công ty lấy lý do bạn không báo trước 30 ngày trước khi nghỉ việc thì có thể xác định loại hợp đồng mà công ty xác lập với bạn là hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng đến 36 tháng nếu trong hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận của hai bên có quy định.Trong trường hợp này thì công ty có thể đúng. Tuy nhiên để xác định rõ là việc công ty giải quyết có đúng hay không, bạn cần làm việc với công ty để xác định rõ loại hợp đồng mà hai bên đã xác lập.

Khi kết thúc hợp đồng thử việc, người lao động cần chủ động yêu cầu ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động để tránh các rủi ro phát sinh và đảm bảo quyền lợi của mình.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169