Luật sư Đào Quang Vinh

Nghỉ việc đúng pháp luật phải bồi thường chi phí đào tạo?

Luật sư tư vấn về vấn đề được bệnh việc cử đi đào tạo ở nước ngoài và cam kết thời gian làm việc nhưng do hoàn cảnh gia đình nên phải nghỉ việc thì có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và có phải bồi thường chi phí đào tao không.

 

Nội dung tư vấn: Mình xin trình bài và nhờ Luật sư tư vấn hộ: Mình đang làm việc tại bệnh viên nhà nước gần 9 năm qua, đã vào biện chế bệnh viện, đang giữ chức phó phòng. năm 2012 mình được cử đi học sau ĐH từ 2012 - 2014, sau khi về có cam kết làm việc gấp 3 lần thời gian đi học. Đã phục vụ được 3 năm nhưng nay vì lý do gia đình khó khăn phải chuyển nơi ở nên không thể công tác tiếp tục và mình đã nộp đơn xin nghỉ và BV không giải quyết. nay cho mình hỏi: 1. Mình nghỉ việc khi chưa hết thời hạn đã cam kết (6 năm) thì có phải bồi thường tiền lại cho BV không ? Nếu có thì tiền bồi thường có bao gồm luôn cả tiền lương, tiền lể, tiền tết và tiền ABC (nghị đinh 43) không ? 2. Mình có cần phải nộp đơn 3 lần mới được đơn phương chấn dứt hộp đồng sau 45 ngày ? vì mình đã gửi đơn lần thứ 1. 3. sau khi mình đơn phương chấm dứt hộp đồng (sau 45 ngày cơ quan không giải quyết) thì mình có bị cơ quan đó kỷ luật hay không ? Rất chân thành cảm ơn Luật sư và mong nhận được sự tư vấn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, Căn cứ theo Luật lao động 2012 điều 37 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đông lao động của người lao động.

 

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.

 

Theo điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

 

Điều 11. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 

 

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp bị người sử dụng lao động đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc. 

 

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây: 

 

a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

 

b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc; 

 

c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động”.

 

Trường hợp của bạn vì gia đình khó khăn nên phải chuyển chỗ ở thì căn cứ theo điểm d điều 37 Bộ luật lao động 2012 và điểm c khoản 2 điều 11 nghị định 05/NĐ-CP nên bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật

 

Về thời gian thông báo trước, Căn cứ theo khoản 2 điều 37 Bộ luật lao động 2012: 

 

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

 

Bạn phải đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn chỉ phải nộp đơn 1 lần để chấm dứt hợp đồng lao động chứ không phải 3 lần.

 

Thông tin bạn cung cấp không nói rõ bạn và bệnh viện có ký cam kết độc lập với hợp đồng lao động hay không nên tôi chia trường hợp như sau:

 

Trường hợp thứ nhất: bạn và bệnh viện ký cam kết độc lập với hợp đồng lao động thì hiệu lực của hợp đồng lao động không ảnh hưởng đến cam kết mà bạn đã thỏa thuận với bệnh viện.

 

Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Lao động 2012 quy định :

 

Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

 

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. "

 

Nội dung trong hợp đồng đào tạo nghề do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động 2012. Trong đó có thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường chi phí đào tạo.

 

Khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

 

“Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

 

Như vậy, nếu bạn không thực hiện đúng với những cam kết mà bạn đã thỏa thuận với bệnh viện trong hợp đồng đòa tạo nghề thì bạn phải bồi thường chi phí đào tạo theo mức thỏa thuận với bệnh viện. Và việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bệnh viện đã làm đúng theo thủ tục thông báo trước thì hợp đồng lao động của bạn với bệnh viện sẽ chấm dứt. Đối với việc chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn không phải bồi thường bất kì khoản nào với bệnh viện.

 

Trường hợp thứ hai, những cam kết mà bạn với bệnh viện đã thỏa thuận nằm trong hợp đồng lao động thì:

 

Tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

 

“người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày…”

 

Như vậy, với trường hợp của bạn, khi đã thực hiện đúng theo thủ tục thông báo trước ngày thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bệnh viên mà không cần bất cứ lý do nào thì việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động với bệnh viện cũng là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

 

Vì bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật nên bạn không phải bồi thường bất cứ chi phí nào đối với bệnh viện.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Châm Anh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo