Nghỉ việc công ty không trả sổ Bảo hiểm phải làm thế nào?
1. Luật sư tư vấn về trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động
Khi người lao động nghỉ việc nhưng không được trả sổ bảo hiểm xã hội đã gây ra rất nhiều khó khăn cho người lao động khi làm việc ở nơi khác hoặc hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội. Nếu gặp phải tình trạng này mà chưa biết giải quyết thế nào, bạn hãy liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn cụ thể.
Bạn có thể liên hệ đến Luật Minh Gia bằng cách "Đặt câu hỏi" để được các Luật sư của Luật Minh Gia hướng dẫn cách giải quyết. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.
2. Phải làm gì khi nghỉ việc mà công ty không chốt sổ và trả lại sổ bảo hiểm xã hội
Nội dung hỏi: Chào Luật sư, em mong muốn được tư vấn thắc mắc này. Em vào công ty làm việc tháng 11/2016 với thời hạn hợp đồng 3 năm, trong thời gian làm được 2 năm công ty thay đổi vị trí làm việc 4 lần, do công ty làm theo sản phẩm đồng lương không đảm bảo em có ý kiến lên quản đốc thì quản đốc bảo không làm được thì nghỉ nên em viết đơn nghỉ vào ngày 28/3/2019, trong đơn em có viết nguyện vọng được nghỉ từ 1/4/2019 với lý do việc gia đình, trong quá trình đó em hoàn toàn không nhận đc bất kì phản hồi của công ty về việc không cho em nghỉ bằng văn bản hay trực tiếp nên 1/4 2019 em nghỉ theo đơn. Nhưng khi đến hẹn trả sổ bảo hiểm thì công ty chỉ trả giấy quyết định thôi việc và không trả SBH với lý do em nghỉ sai luật bắt em phải bồi thường mới trả SBH. Vậy Luật sư cho em hỏi em nghỉ như vậy có sai luật không? Công ty làm như vậy có sai không ạ?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi lời đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 3 năm với công ty, khi chưa hết thời hạn hợp đồng mà bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động) thì bạn cần thực hiện theo Điều 37 Bộ luật Lao động.
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này”.
Theo quy định tại Điều 37 nêu trên, khi NLĐ muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần đáp ứng điều kiện theo khoản 1 Điều 37 và NLĐ phải có trách nhiệm báo trước cho NSDLĐ biết trước 30 ngày đối với loại hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc 45 ngày đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do việc gia đình và chỉ thông báo cho công ty biết trước 04 ngày. Như vậy bạn đã vi phạm quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng (tức đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật).
Điều 43 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.
Theo đó, khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 thì bạn có nghĩa vụ phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, bồi thường một khoản tiền lương tương ứng với tiền lương những ngày bạn không báo trước (bạn phải bồi thường 26 ngày lương) và phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty (nếu có).
Về phía công ty bạn, khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật công ty có quyền yêu cầu bạn phải bồi thường cho công ty, tuy nhiên việc công ty giữ lại sổ bảo hiểm của bạn như vậy là trái với quy định pháp luật. Tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
“3.Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.
Theo đó, công ty phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác cho người lao động, kể cả trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Nếu như công ty bạn cố tình không giải quyết trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Công ty hoặc đến Thanh tra lao động thuộc Phòng lao động - thương binh xã hội để được giải quyết hoặc khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất