Nông Bá Khu

Nghỉ thai sản không đi làm lại có được hưởng chế độ thất nghiệp?

Câu hỏi: Em có tham gia BHTN năm 2009 sau đó công ty không đủ điều kiện để đóng BHTN (<10 lao động) đến tháng 12/2013 em tiếp tục tham gia BHTN đến hết tháng 4/2015 thì nghỉ thai sản. E sẽ phải đi làm lại từ tháng 11/2015 nhưng điều kiện gia đình em không đi làm lại được ngay. Vậy em viết đơn xin chấm dứt hợp động lao động liệu em có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp không ạ?

Trả lời tư vấn:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn về công ty Luật Minh Gia. Theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Theo những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xác định loại hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết với người sử dụng lao động là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Và căn cứ theo điểm a, khoản 1, ĐIều 43, Luật việc làm 2013 thì Bạn thuộc đối tượng được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp:

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hp đồng làm việc không xác định thời hạn;

....

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại điều 49, Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Xét điều kiện thứ nhất, quy định tại khoản 1 Điều này, Hợp đồng lao động của bạn là loại hợp đồng không xác định thời hạn. Vì vậy, theo quy định tại khoản 3, Điều 37, Bộ Luật lao động 2012:

“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, trường hợp của bạn sẽ đáp ứng được điều kiện này khi:

- Bạn đã báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày về việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động.

- Hoặc bạn và người sử dụng lao động thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động qua đó người sử dụng lao động đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.( Điều 37, bộ luật lao động năm 2012).

Xét điêu kiện thứ 2, Bạn đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp liên tục, không đứt quãng trong thời gian kể từ tháng 12/2013 đến bây giờ. Vì vậy, bạn đã đáp ứng đủ điều kiện này.

Xét điều kiện thứ 3, để đáp ứng được điều kiện này thì bạn cần phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này:

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Xét  điều kiện thứ 4,  sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ mà bạn vẫn chưa tìm được việc làm và không thuộc các trường hợp mà khoản này quy định thì bạn sẽ đáp ứng đủ điều kiện này.

Kết luận, vậy bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp  khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Luật việc làm 2013.

Về vấn đề mức được hưởng trở cấp thất nghiệp, trình tự, thủ tục, hưởng trợ cấp thất nghiệp đã được chúng tôi tư vấn trong các bài viết liên quan.

Mong bạn đọc, tham khảo và thực hiện đúng với quy định của pháp luật.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn