Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Nghỉ thai sản có tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp?

Ngoài việc đóng bảo hiểm xã hội, hàng tháng người lao động và người sử dụng lao động trích thêm tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp, vậy pháp luật hiện hành quy định cụ thể về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào, để được tư vấn cụ thể bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ giải đáp.

1. Tư vấn về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền bù đắp cho người lao động trong thời gian không có việc làm, tuy nhiên để được hưởng chế độ này người lao động cần đáp ứng các điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Ngoài ra, đối với những khoảng thời gian người lao động nghỉ việc hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, hưởng chế độ thai sản, nghỉ việc không hưởng lương thì không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp và không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp, nếu bạn gặp phải trường hợp này và muốn tư vấn cụ thể bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ tư vấn liên quan đến vấn đề điều kiện, mức hưởng, thời gian, cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thời gian nghỉ thai sản có tính đóng hiểm thất nghiệp không?

Câu hỏi:

Cho em hỏi Luật sư, đơn vị em đóng BHXH cho một lao động nữ trước thời gian nghỉ sinh (nghỉ thai sản) là 3 tháng, theo quy định đóng đủ trước khi sinh sáu tháng mới được hưởng chế độ thai sản. Vậy chị này không được hưởng chế độ thai sản, nhưng trong thời gian nghỉ sinh 06 tháng đó chị có phải đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp không?  Nếu không phải đóng thì công ty em cần phải làm những thủ tục gì để gửi cơ quan bảo hiểm. Em xin cảm ơn luật sư.

Tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

- Quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản

Căn cứ theo điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:

“Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”

- Quy định về nghỉ thai sản không phải đóng BHXH

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức hưởng thai sản có quy định:

“... 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội”.

Ngoài ra, Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định về quản lý đối tượng như sau:

“... 6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”

Như vậy, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và người sử dụng lao động không phải đóng bao hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội. Thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH, không được tính là thời gian tham gia BHTN, còn BHYT do cơ quan BHXH đóng.

----

3. Quy định về đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Câu hỏi:

Kính gửi văn phòng luật sư, Tôi có được nhận trợ cấp thôi việc hay không? Thời gian làm việc của tôi tại công ty từ 06/201x đến 05/201x như sau: Tháng 06-07/201x: thời gian thử việc 08/201x đến 05/201x: tham gia BHTN; Tháng 06/201x đến 11/201x: nghỉ thai sản; Tháng 12/201x đến 05/201x: tham gia BHTN

Đến tháng 05/06/201x: tôi nghỉ việc tại công ty. Vậy công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho thời gian thử việc (2 tháng) và thời gian nghỉ thai sản (6 tháng) của tôi hay không? Nếu có, tôi có thể yêu cầu công ty thanh toán hay không? Nếu công ty không đồng ý thanh toán, tôi có thể kiện ở đâu?  Xin cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Về tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp xuyên suốt quá trình làm việc. Pháp luật hiện hành có quy định thời gian đóng BHTN cũng đồng thời là thời gian đóng BHXH bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động. Căn cứ:

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 –Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp, đóng bảo hiểm thất nghiệp:

''1. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng mức bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 27 của Nghị định 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ mười bốn ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì cả người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp trong tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.

- Về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ vào Nghị định 28/2015/CĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có quy định về thời gian đóng BHTN như sau:

Theo quy định tại Điều 12 - Nghị định 28/2015/CĐ-CP về đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

''1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;...''

Căn cứ vào hai quy định, thì thời gian đang đóng BHTN của người lao động nữ là thời gian liền kề trước thời điểm nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. trong thời gian nghỉ thai sản, doanh nghiệp cũng như người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc và Bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, thời gian nghỉ thai sản không được tính vào thời gian để hưởng BHTN mà chỉ tính vào thời gian hương BHXH mà thôi.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời gian thử việc, thời gian nghỉ thai sản hưởng chế độ BHXH được tính là thời gian làm việc thực tế.

- Hưởng trợ cấp thôi việc khi không tham gia BHTN

Nếu như trong khoảng thời gian này mà doanh nghiệp không đóng BHTN cho bạn thì khi bạn nghỉ việc, doanh nghiệp phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn. Mức hưởng trợ cấp thôi việc của bạn được tính như sau:

Theo quy định Bộ luật lao động về trợ cấp thôi việc như sau:

""1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.''

Bạn có thể dựa vào những quy định trên để lấy đó làm căn cứ yêu cầu bên phía công ty giải quyết chế độ cho mình. Trong trường hợp công ty không đồng ý chi trả, bạn có thể là đơn yêu cầu gửi đến Phong lao động thương binh xã hội quận/huyện nơi công ty bạn có trụ sở, yêu cầu họ đứng ra hòa giải về việc này. Trong trường hợp hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện công ty ra tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty bạn có trụ sở yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.

Trân trọng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169