Nguyễn Thu Trang

Nghỉ không lương trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là nhận được các khoản trợ cấp. Tuy nhiên có rất nhiều người lao động không nắm rõ được các quy định của pháp luật dẫn đến việc bị hạn chế quyền lợi. Đối với trợ cấp thất nghiệp, nhiều người không được hưởng do không đáp ứng điều kiện về thời hạn, về chấm dứt hợp đồng lao động, về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp,...

Hiện nay, phần lớn người lao động thường làm theo những quy định nội bộ của công ty mà không nắm rõ quy định của pháp luật dẫn đến việc không đảm bảo về thời gian, về những điều kiện để được nhận trợ cấp thất nghiệp. Do đặc thù của lĩnh vực lao động là nhiều văn bản pháp luật, liên quan đến nhiều chuyên ngành dẫn đến việc bạn tìm hiểu gặp nhiều khó khăn hoặc chưa trích dẫn đầy đủ các quy định của pháp luật.

Để được hỗ trợ giải đáp, cung cấp những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn hãy liên hệ tổng đài Luật sư tư vấn của Luật Minh Gia 1900.6169 để được chúng tôi cung cấp những căn cứ pháp luật, đề xuất phương hướng giải quyết và các thủ tục để thực hiện.

Bạn có thể tham khảo câu trả lời tư vấn của chúng tôi đối với tình huống sau để hiểu hơn về vấn đề hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Câu hỏi tư vấn: Xin chào luật sư! Mong luật sư giải đáp giúp tôi 1 vấn đề ạ. Tôi làm việc tại công ty Hwa Seung từ năm 2013 đến ngày 6/1/2020 thì nghỉ việc... Nhưng trước khi làm đơn nghỉ việc ngày 6/1/2020 tôi có nghỉ ốm không lương được sếp chấp nhận từ tháng 10 đến ngày 5/1/2020 vậy tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Tôi có đọc luật thì thấy có 1 điều khoản: “Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị”. Vậy điều này có nghĩa như thế nào ạ? Tôi muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp thì cần làm những thủ tục giấy tờ cần thiết nào ạ? Mong luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Yêu cầu của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

1. Về ý nghĩa quy định pháp luật cần giải đáp

Quy định bạn tìm hiểu nằm trong điểm b khoản 2 điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ–CP Hướng dẫn Luật việc làm và Bảo hiểm thất nghiệp về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp:

Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp

“…

2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

…”

Theo quy định trên, hiểu rằng, khi tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì thời gian tạm hoãn sẽ không tính vào thời gian ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền trước. Do đó, khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động vẫn được coi là đang trong quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động gồm:

Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

2. Về vấn đề có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ không lương từ tháng 10/2019 đến tháng 5/1/2020 và đã được công ty chấp nhận. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

“…

3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”

Như vậy, nếu bạn không làm việc và không hưởng lương 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì công ty sẽ không đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cho bạn. Về vấn đề bạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không, Luật việc làm 2013 quy định như sau: 

Điều 49. Điều kiện hưởng

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

....” 

Đối với trường hợp của bạn, công ty không tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà đồng ý cho bạn nghỉ việc không hưởng lương. Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tháng 12/2019 bạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (nghĩa là tháng liền kề trước tháng bạn chấm dứt hợp đồng lao động). Vì bạn nghỉ không hưởng lương trong tháng 10; tháng 11 và tháng 12 không được đóng bảo hiểm thất nghiệp nên bạn không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Về thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động đã hết hạn/ Quyết định thôi việc/ Quyết định sa thải/ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc/ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

- Sổ BHXH

- CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú chứng thực.

Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang cư trú.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169