Phạm Việt Hằng

Nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp tinh giản biên chế

Ngày nay, với rất nhiều lý do khác nhau mà người lao động mong muốn được nghỉ hưu trước tuổi quy định. Các vấn đề pháp lý phát sinh xoay quanh vấn đề này cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm. Vậy trong trường hợp nào người lao động được nghỉ hưu trước tuổi? Cách tính lương hưu được thực hiện như thế nào? Tình huống sau đây là một ví dụ.

1. Tư vấn về nghỉ hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế

Câu hỏi:

Tôi sinh ngày 10.10.1971 (nữ), năm nay 52 tuổi đã đóng BHXH từ tháng 3 năm 1999, được 23 năm, tôi muốn nghỉ chế độ theo Nghị định 143 sửa đổi (tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108),  vậy tôi xin hỏi cách tính tiền lương hàng tháng của tôi được hưởng là bao nhiêu, tôi được hưởng những chế độ gì theo Nghị định này. Xin cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp của bạn, chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau:

Tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019 về tuổi nghỉ hưu như sau:

“1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Theo đó, lao động nữ:

+ Nghỉ hưu năm 2021: Đủ 55 tuổi 04 tháng.

+ Nghỉ hưu sau năm 2021, cứ mỗi năm tăng 04 tháng đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, nếu chị nghỉ hưu trong năm 2022 thì độ tuổi nghỉ hưu của chị là 55 tuổi 08 tháng. Độ tuổi này cũng được dùng làm căn cứ xác định cho trường hợp nghỉ hưu trước tuổi quy định.

Chính sách về hưu trước tuổi

Theo như trình bày của chị, chị mong muốn nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ tại Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung mội số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Tuy nhiên, để là đối tượng được áp dụng chế độ này, bạn cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế. Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

“a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.

5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng không bố trí được vào vị trí công tác mới.

6. Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”

Nếu chị muốn nghỉ hưu trước tuổi chị phải thuộc một trong các trường hợp tinh giản biên chế theo quy định nêu trên. Trong trường hợp chị thuộc đối tượng tinh giản biên chế, chị sẽ được nghỉ hưu trước tuổi nếu đáp ứng được điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu theo quy định về tinh giản biên chế. 

Tại Điều 8 Nghị định 143/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

“1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

...”

Theo quy định nêu trên, lao động nữ làm việc trong điều kiện thông thường thì tuổi nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế trong năm 2022 là từ đủ 50 tuổi 08 tháng đến đủ 53 tuổi 08 tháng. 

Theo thông tin chị cung cấp, chị đã 52 tuổi nằm trong độ tuổi để nghỉ hưu trước tuổi theo quy định nêu trên.

Nếu chị không đủ điều kiện về hưu theo chính sách tinh giản biên chế và chị cũng không muốn hưởng chính sách thôi việc ngay mà muốn nghỉ hưu trước tuổi thì có thể nghỉ theo diện nghỉ hưu thông thường. Cụ thể theo Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu:

“Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1.Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.”

Theo quy định trên thì tuổi nghỉ hưu không được quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tức là không được quá 05 tuổi so với 55 tuổi 08 tháng, hiện chị đã 52 tuổi. Do đó, bạn có căn cứ để được xem xét nghỉ hưu trước tuổi.

Cách tính lương hàng tháng và các chế độ được hưởng:

Trong truờng hợp chị là đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế thì tiền lương để tính chế độ cho chị được căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 143/2020/NĐ-CP như sau: 

"1. Tiền lương tháng quy định tại Nghị định này được tính bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật.

2. Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định tại Điều 8 Điểm b Khoản 1 Điều 9, các Điểm b Khoản 1, Điểm d Khoản 2 Điều 10 Nghị định này được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 5 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác, thì được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của toàn bộ thời gian công tác.

..."

Trường hợp chị nghỉ theo diện nghỉ hưu thông thường thì mức lương hưu hàng tháng theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đối với trường hợp của chị được tính như sau:

“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”

Trong trường hợp của bạn sẽ được tính: Lương hưu hàng tháng = Tỉ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội

Lao động nữ được hưởng:

Đóng BHXH 15 năm tính hưởng 45%.

Cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, tối đa 75%.

Do chị chưa cung cấp cụ thể mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng của chị do đó Luật Minh Gia chưa thể tính cụ thể mức lương hưu chị được nhận hàng tháng, chị có thể tham khảo các quy định nêu trên để giải quyết vấn đề mình đang vướng mắc.

---

2. Tư vấn về việc nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/CP

Câu hỏi:

Xin luật sư tư vấn giúp tôi về việc nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/CP. Tôi sinh 12/12/1962, đã tham gia đóng BHXH đến tháng 10/2015 là đủ 30 năm, hiện đang là giáo viên. Xin Luật sư tư vấn giúp:Tôi muốn về hưu trước tuổi vào năm đầu năm 2016 hoặc tháng 6/2017 như vậy nghỉ hưu vào năm nào thì có lợi hơn. Nếu tính đủ tuổi nghỉ hưu đối với nữ là 55 tuổi thì đến tháng 1/2018 là tôi đủ tuổi nghỉ hưu. Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo như thông tin bác cung cấp thì không rõ bác có thuộc đối tượng tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 108/2014/NĐ – CP quy định:

2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập”

Bác là giáo viên của trường công lập, bác thuộc đối tượng được tinh giảm biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ - CP

Điều kiên đối với nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội; 

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

Theo thông tin bác cung cấp, bác năm nay 53 tuổi, đã đóng bảo hiểm được 30 năm. Nếu muốn bác được nghỉ hưu trước tuổi thì phải đáp ứng điều kiện có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên do công việc của bác không thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. Nếu bác đủ điều kiện nêu trên thì dù bác nghỉ hưu vào đầu năm 2016 hay tháng 6/2017 thì quyền lợi của bác đều như nhau.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169