Luật sư Phùng Gái

Nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động?

Câu hỏi tư vấn: Tôi đã đủ điếu kiện nghỉ hưu trước tuổi vào tháng 10 năm 2015 do suy giảm trên 61%. Nhưng tháng 01/2016 sẽ tăng lương 12,4% (Dự kiến đã có chủ trương)


Như vậy tôi nghỉ hưu 2015 hay 2016 có lợi hơn so với thực tế (Tôi nhập ngũ 1974, có 14 năm tại ngũ Quân đội (Khi chuyển ngành quân hàm Đại úy - 1988). và chuyển ngành đóng thêm 12 năm nữa thì nghỉ chờ.hưu 2004. Tôi có tất cả 26 năm đóng BHXH. Mức lương hiện tại hệ số 3,46.

Hệ số lương hiện nay (3,46) thấp hơn lương SQ lúc tôi chuyển ngành. Vậy mức lương của Thượng úy, Đại úy hiện nay tính lương hưu là bao nhiêu.

Xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp trên chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006 về độ tuổi nghỉ hưu là nam đủ sáu mươi tuổi và nữ đủ năm mươi năm tuổi.

Tuy nhiên, do bạn suy giảm khả năng lao động và muốn về hưu trước tuổi nên sẽ áp dụng theo quy định tại Điều 51 luật này:

Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
 
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
 
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.


Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng
 
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
 
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.


Đồng thời, theo quy định cuả Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016.

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.


Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
...

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.


Theo đó, thì luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì sẽ giảm đi 1% trong khi đó luật bảo hiểm xã hội 2014 lại quy định tăng thêm cụ thể mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì sẽ giảm đi 2%.

Vậy nên, bạn có thể dựa vào đó để xem xét việc quyết định xin nghỉ hưu trước tuổi năm nào sẽ có lợi hơn.

-Lương hưu của đại úy tính tới thời điểm hiện tại, theo luật bảo hiểm xã hội 2006 

Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định như sau:

Điểm d khoản 1 Điều 2 quy định: “d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;”

Theo đó, bạn vẫn sẽ được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội, đồng thời hưởng thêm trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như đã trình bày trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV P.Gái –công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo