Nghỉ hưu đúng tuổi mức lương hưu được tính như thế nào?
1. Luật sư tư vấn về hưởng lương hưu
Khi người lao động đủ điều kiện về tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, có những trường hợp người lao động chưa đủ tuổi hưởng lương hưu hoặc thiếu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội thì việc hưởng lương hưu được giải quyết như thế nào?
Do đó, nếu bạn hoặc người thân của mình đang gặp phải vướng mắc về vấn đề này thì có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Minh Gia để được giải đáp cụ thể về các vấn đề:
- Điều kiện hưởng lương hưu;
- Suy giảm bao nhiêu % khả năng lao động thì được hưởng lương hưu trước tuổi;
- Cách tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ để tính hưởng lương hưu.
Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp kịp thời.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.
2. Quy định pháp luật về cách tính hưởng lương hưu
Nội dung yêu cầu tư vấn: Nhờ luật sư tư vấn cho tôi nội dung như sau:Tôi là hiệu trưởng trường mầm non, tôi sinh năm 1966 tính đến tháng 9/2021 tôi mới đủ tuổi về hưu và có 34 năm công tác và đóng BHXH. Tuy nhiên do điều kiện về sức khỏe tôi muốn về hưu trước thời gian quy định và về vào năm 2017 thì tôi có 30 năm đóng bảo hiểm. Tôi được biết là về hưu vào năm 2018 nhà nước sẽ tính mức lương nghỉ hưu thấp hơn so với thời điểm hiện tại có đúng không? Nếu tôi cố gắng làm việc thêm 5 năm nữa để về hưu đúng tuổi thì mức lương khi đó sẽ được tính như thể nào? Có thấp hơn so với năm 2017 tôi xin nghỉ hưu hay không?
Trả lời
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Vấn đề bạn đưa ra chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Căn cứ điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
"Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp."
Bạn sinh năm 1966 đến nay thì bạn chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội quy định về Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
“Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội."
Bạn muốn nghỉ hưu vào năm 2017 hoặc 2018 thì bạn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu, như vậy nếu nghỉ thì bạn tiến hành bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Đến khi bạn đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật bạn sẽ được hưởng lương hưu.
Trường hợp bạn cố gắng làm việc cho đến năm 2021 thì nghỉ hưu khi đủ điều kiện hưởng lương hưu thì mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Theo quy định tại điều 56 Luật bảo hiểm xã hội:
“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”
Như vậy nếu bạn nghỉ hưu vào năm 2021 thì mức lương của bạn được tính bằng 45% thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó mỗi năm bạn sẽ được tính thêm 2% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm là 19 năm
Nếu bạn nghỉ vào năm 2018 bạn cũng sẽ được tính bằng 45% mức bình quân, mỗi năm tăng thêm 2% tương ứng với số năm là 16 năm.
Nếu bạn nghỉ vào năm 2017 thì lương của bạn được tính bằng 45% mức bình quân hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó mỗi năm tính thêm 2% tương ứng với số năm đóng là 15 năm
Theo như thông tin bạn cung cấp thì thời gian bạn tham gia bảo hiểm xã hội đến năm 2021 khi bạn nghỉ hưu là 34 năm. Vậy có thể cho rằng bạn bắt đầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1987. Trường hợp của bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày 01/01/1995 nên sẽ tính bằng bình quân tiền lương đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu
....”
Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là trung bình mức lương của tất cả những tháng đóng bảo hiểm xã hội (trong 5 năm cuối) mà đơn vị bạn đã đăng ký với cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nghỉ hưu đúng tuổi mức lương hưu được tính như thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất