Mức hưởng một số chế độ của bảo hiểm xã hội
Mục lục bài viết
.... Vậy lúc đó lương hưu của tôi được nhận bao nhiêu phần trăm, và phần trăm đó theo trung bình cộng của năm đóng bảo hiểm nào (10 năm cuối hay 5 năm cuối hay như thế nào...) Do tôi không rõ lắm khi đọc các bài thắc mắc nên tôi muốn được biết cụ thể trường hợp của mình . Rất mong được sự giúp đỡ của luật sư . Tôi xin chân thành cám ơn rất nhiều.
Trả lời tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn năm nay đủ 44 tuổi, tính đến thời điểm bạn nghỉ việc bạn có 22 năm 01 tháng tham gia bảo hiểm xã hội (được làm tròn 22,5 năm). Bạn muốn nghỉ hưu vào năm 2027 (bạn đủ 55 tuổi). Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng lương hưu hàng tháng như sau:
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Cụ thể với trường hợp của ban:
+ 15 năm đầu: 45% mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.
+ 2,5 năm tiếp: 5% (2,5 x 2) mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.
Tổng bạn được hưởng lương hưu hàng tháng là 50% mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.
Mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm tính như thế nào phu thuộc bạn làm viêc hưởng lương theo hệ số lương Nhà nước hay hưởng lương do đơn vị sử dụng lao động chi trả. Nếu hưởng lương theo hệ số lương nhà nước, bạn bắt đầu đóng bảo hiểm từ 09/1995, tiền lương bình tính đóng bảo hiểm của bạn tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Nếu hưởng lương từ người sử dụng lao động, tiền lương bình tính đóng bảo hiểm tính trung bình trong toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn.
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
1 |==========================
Mức hưởng chế độ thai sản theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014
Câu hỏi đề nghị tư vấn:
Trả lời tư vấn:
Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:
Người lao động nữ sinh con đươc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng thai sản. Nếu bạn dinh một con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản là 06 tháng. Mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
Trong 06 tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, công ty không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền lương cho người lao động. Tiền thai sản do cơ quan bảo hiểm thanh toán cho người lao động thông qua đơn vị sử dụng lao động nếu tại thời điểm sinh con, người lao động nữ vẫn là lao động của công ty.
Ngoài hưởng 06 tháng thai sản, người lao động nữ khi sinh con được hưởng thêm khoản trợ cấp một lần khi sinh, mức trợ cấp bằng 2 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con. Lương cơ cở hiện nay là 1.210.000 đồng.
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
2 |==========================
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi đề nghị tư vấn:
Trả lời tư vấn:
Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Mức hưởng một số chế độ của bảo hiểm xã hội. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất