Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và giải quyết chế độ hưu trí?

Câu hỏi tư vấn: Tôi sinh 06/2/1966 hiện đang sống và làm việc tại Sơn La. Từ tháng 6/1991 đến tháng 8/2003 tôi công tác tại doanh nghiệp nhà nước. Từ tháng 9/2003 đến tháng 3/2012 công tác tại cơ quan quản lý nhà nước.

 

 

Tháng 4/2012 tôi xin thôi việc và chuyển về làm cho 1 doanh nghiệp tư nhân tại Hà Nội và vẫn duy trì đóng các khoản bảo hiểm theo quy định. Tổng thời gian đóng bảo hiểm đến nay là 25 năm 4 tháng. Nay tôi muốn nghỉ việc tại doanh nghiệp để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến năm 60 tuổi. Bảo hiểm y tế của tôi đã được cấp theo chế độ quy định của thân nhân có con đang theo học trường sỹ quan trong quân đội.

 

Xin luật sư tư vấn cho tôi: Tôi có được tiếp tục tham gia bảo hiểm tự nguyện theo phương án trên không, mức đóng và cách tính chế độ hưu trí sau này vì tôi có thời gian 20 năm 8 tháng trong doanh nghiệp nhà nước và cơ quan nhà nước,và thời gian hơn 4 năm ở doanh nghiệp tư nhân, sau này 10 năm đóng tự nguyện. Xin trân trọng cám ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

 

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

 

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

 

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

 

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

...

Như vậy, đối chiếu quy định trên với trường hợp thực tế của bạn thì thời điểm nghỉ việc tại doanh nghiệp - không còn thuộc đối tượng đóng bảo hiểm bắt buộc. Do đó, trong trường hợp bạn có nhu cầu tiếp tục đóng bảo hiểm chờ đủ tuổi hưởng lương hưu thì có thể tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện.

 

- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:

 

Hàng tháng bác sẽ phải đóng 22% mức thu nhập tháng do bác lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội lựa chọn với mức thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo (nông thôn) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 87 Luật này. Cụ thể:

 

Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

 

1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

 

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

....

- Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm làm cơ sở tính lương hưu.

 

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

..

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

 

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

Theo đó, trường hợp bác tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm tự nguyện thêm 10 năm (tổng cộng được 35 năm 4 tháng) và đến khi đủ 60 tuổi (năm 2026) để giải quyết chế độ hưu trí thì mức tiền lương hàng tháng nhận được là:

 

+ Tính đến thời điểm năm 2026 nghỉ hưu thì thời gian 20 năm đầu đóng bảo hiểm được tính là 45%, mỗi năm tăng thêm thì cộng thêm 2% (15 năm x 2% =30%). Tổng mức hưởng mà bác nhận được là 75%.

 

Đồng thời, do bác không cung cấp tiền lương tham gia đóng bảo hiểm của từng giai đoạn nên không tính cụ thể được. Tuy nhiên, bác có thể căn cứ vào cách tính theo quy định sau để tính tiền lương thực nhận của mình. Cụ thể:

 

Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

...

 

3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và giải quyết chế độ hưu trí?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169