Lý do xin nghỉ việc là gì? Quy định thế nào?

Nghỉ việc hay theo thuật ngữ pháp lý là chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Việc chấm dứt hợp đồng lao động có sự ảnh hưởng rất lớn đối với các bên, đối với người lao động là vấn đề việc làm và thu thập, còn đối với người sử dụng lao động là các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh và các vấn đề biến động về tăng giảm lao động trong doanh nghiệp. Do đó, cần dựa trên tình hình thực tế, nhu cầu của mỗi bên để cân nhắc trong việc chấm dứt hợp đồng lao động.

1. Lý do xin nghỉ việc là gì? Quy định thế nào?

Việc người lao động chấm dứt hợp đồng lao động có thể thuộc nhiều trường hợp khác nhau, như: chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn hợp đồng lao động, nghỉ việc do sự kiện pháp lý phát sinh hay người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thực tế hiện nay, khi nghỉ việc người lao động thường quan tâm đến trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. So với Bộ luật lao động 2012 thì Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) đã có nhiều sự thay đổi liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”.

Theo quy định nêu trên thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong bất kỳ trường hợp nào, tuy nhiên để đảm bảo việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định pháp luật, không phát sinh trách nhiệm bồi thường thì người lao động cần đảm bảo điều kiện về thời gian báo trước: Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Riêng đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì không cần phải báo trước.

Điểm mới đột phá của Bộ luật lao động 2019 là cho phép người lao động người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần phải có lý do: Bộ luật lao động 2012 quy định đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động vừa phải có căn cứ, vừa phải tuân thủ nghĩa vụ báo trước. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động không cần căn cứ chấm dứt nhưng vẫn phải báo trước theo quy định pháp luật. Bộ luật lao động 2019 thì cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do mà chỉ cần thực hiện nghĩa vụ báo trước quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019. Sự thay đổi này được cho là phù hợp, bởi xuất phát từ nguyên tắc quyền tự do việc làm của người lao động, đồng thời tránh tình trạng về lao động cưỡng bức.

2. Bị công ty gây khó dễ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Câu hỏi: Hiện nay tôi đang ký hợp đồng lao động 1 năm với công ty (tới tháng 4/2023 hợp đồng lao động mới hết hạn). Tôi đã viết đơn báo trước 30 ngày xin nghỉ việc (tôi xin nghỉ để đi học nghề làm tóc ) nhưng công ty trả lời tôi rằng trường hợp của tôi không thuộc trường hợp được chấm dứt theo quy định, nếu tôi vẫn muốn nghỉ thì phải có lý do chính đáng và được sự xác nhận của chính quyền địa phương. Luật sư cho tôi hỏi công ty tôi trả lời như vậy là đúng hay sai ạ?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn, Công ty Luật Minh Gia trả lời tư vấn như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

Đối với trường hợp của bạn, hợp đồng lao động của bạn là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn 01 năm, do đó khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn chỉ cần đáp ứng điều kiện là báo trước ít nhất 30 ngày.

Việc công ty yêu cầu bạn cần phải có lý do và phải có xác nhận của địa phương là không phù hợp quy định pháp luật. Do đó, khi bạn đã báo trước đủ 30 ngày thì bạn vẫn có quyền nghỉ việc mà không cần phải có sự đồng ý của phía công ty.

Khi bạn nghỉ việc, công ty vẫn phải có trách nhiệm giải quyết thủ tục thôi việc và thanh toán các quyền lợi như lương, chế độ phép năm, trợ cấp thôi việc (nếu có), chốt sổ BHXH…theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp công ty không thực hiện các trách nhiệm trên hoặc gây khó dễ trong việc giải quyết các thủ tục thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Phòng lao động thương binh và xã hội cấp quận (huyện) nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169