Hoài Nam

Luật sư tư vấn về trường hợp hưởng Bảo hiểm xã hội một lần.

Chào luật sư cho em hỏi về thủ tục hưởng BHXH như sau: Em làm việc cho một cty và đóng bảo hiểm xã hội đủ 3 năm.Hiện nay, em đã nghỉ việc và 25/08 tới em đi nước ngoài lao động.Em muốn luật sư hướng dẫn e cách thức nhận bảo hiểm xã hội và e có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không ? Trong trường hợp em không thể trực tiếp làm thủ tục hồ sơ được, thì người ủy quyền phải làm thủ tục gì?

 

Trả lời: Chào bạn !Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau :

 

Theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 thì điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần được xác định như sau:

 

“Điều 1.

 

1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

 

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”

 

Như vậy, sau một năm nghỉ việc mà bạn không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn có thể yêu cầu rút bảo hiểm xã hội một lần. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm những giấy tờ sau đây:

 

“Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

 

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

 

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

 

3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

 

a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

 

b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

 

c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

 

4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.

 

5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

 

Đối với trợ cấp thất nghiệp, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2015 thì trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 

“Điều 49. Điều kiện hưởng

 

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

...”

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

 

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

 

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

 

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

 

Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

 

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

 

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Quyết định thôi việc;

 

c) Quyết định sa thải;

 

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

 

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

 

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

 

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

 

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

 

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

 

Đối với vấn đề nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý đối với trợ cấp thất nghiệp, bạn sẽ phải đến trung tâm giới thiệu việc làm để thông báo tình trạng việc làm của mình thì trung tâm dịch vụ việc làm mới có căn cứ chi trả trợ cấp cho bạn trong tháng tiếp theo theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2015:

 

“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm

 

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

 

b) Trường hợp bất khả kháng.

 

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.

 

>> Giải đáp thắc mắc về nhận trợ cấp BHXH một lần, gọi 1900.6169 

 

-----------------

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng Văn bản pháp luật tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:

 

Theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định về Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau :

c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

Như vậy, theo quy định này do bạn chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hôi nên nếu bạn muốn hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội một lần thì  sau khi nghỉ việc bạn phải chờ sau một năm và trong thời gian 1 năm này bạn không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định về Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này. 

Như vậy, nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 120 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định về Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Đơn đề nghị của người lao động .

Căn cứ khoản 10 Điều 25 Quyết định 01/QĐ-BHXH quy định:

10. Người lao động, thân nhân người lao động hoặc người giám hộ của người lao động, thân nhân người lao động có thể trực tiếp hoặc nhờ người khác thay mình nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội, nhưng phải trực tiếp nhận kết quả giải quyết và tiền hưởng bảo hiểm xã hội; trường hợp không có điều kiện nhận trực tiếp thì phải ủy quyền (giấy lĩnh thay lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mẫu số 18-CBH ban hành kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội hoặc hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền khác theo quy định của pháp luật) cho người đại diện hợp pháp của mình nhận kết quả giải quyết và tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội; trường hợp người định cư ở nước ngoài ủy quyền thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người được ủy quyền có thể nộp hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội huyện nơi người được ủy quyền cư trú.

Như vậy trong trường hợp này, bạn có thể trực tiếp hoặc nhờ người khác nộp hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội một lần.

Trong trường hợp bạn không  thể có điều kiện trực tiếp nhận kết quả giải quyết và tiền hưởng bảo hiểm xã hội thì bạn có thể làm ủy quyền ( giấy lĩnh trợ cấp bảo hiểm xã hội) cho người đại diện hợp pháp của mình nhận kết quả giải quyết và tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội.

 

Trân trọng!

CV Lê Yến - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh