Luật sư tư vấn về trường hợp buôn bán và tàng trữ trái phép cần sa
Nội dung đề nghị tư vấn:
Xin chào luật sư, luật sư có thể cho em hỏi, em có người thân đang bị tạm giam về việc bán cấn sa. cụ thể như sau: Đang bán 2,5045g cần sa cho người khác thì bị bắt. Khi khám xét nơi ở thu giữ 0,7212g ma túy đá, 46,1839g .Như vậy trường hợp này sẽ bị phạt như thế nào? Phạm tội thuộc điều mấy khoản mấy. Và gia đình em có các giấy tờ như bố là thương binh, ông bà nôi, ông ngoại được thưởng huân chương. thì mức phạt sẽ là bao nhiêu năm. có khả năng xin hưởng án treo được ko ạ. Em xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:
“1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
…”
Như vậy, người thân bạn tại thời điểm bị bắt đang có hành vi mua bán trái phép chất ma túy do đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm theo quy định đã nêu trên. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, ngoài số lượng chất ma túy đang bán, người thân bạn còn một số lượng chất ma túy khác đang tàng trữ tại nhà. Trường hợp này, cần phải xem xét số lượng ma túy có tại nhà có nhằm sử dụng vào mục đích mua bán hay không. Nếu số ma túy để tại nhà là dùng vào mục đích mua bán thì tùy vào tổng khối lượng các chất ma túy, người thân bạn sẽ bị truy cứu theo quy định tại ĐIều 251 đã nêu trên.
Nếu số lượng ma túy có tại nhà người thân bạn không sử dụng nhằm mục đích để bán thì ngoài bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy, người thân bạn còn có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định tại ĐIều 249 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, ĐIều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
"1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
…”
Như vậy, gia đình bạn có thể căn cứ vào quy định này để xác định các tình tiết giảm nhẹ cho người thân mình.
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất