Luật sư bào chữa tội chống mệnh lệnh
1. Quy định pháp luật về tội chống mệnh lệnh
Chống mệnh lệnh là một tội danh được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Đây là một hành vi nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị, đến quan hệ chỉ huy, phục tùng của quân đội. Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội chống mệnh lệnh tại Điều 394 như sau:
“1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.”
>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Hotline: 0902.586.286
1.1. Dấu hiệu pháp lý về tội chống mệnh lệnh
Tội chống mệnh lệnh là hành vi từ chối mệnh lệnh hoặc có ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quân đội dưới mọi hình thức. Cấu thành tội chống mệnh lệnh được thể hiện như sau:
* Khách thể của tội phạm:
Tội chống mệnh lệnh xâm phạm đến nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xâm phạm đến quan hệ chỉ huy, phục tùng trong quân đội.
Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm này là mệnh lệnh.
* Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội chống mệnh lệnh là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người phục vụ trong quân đội mới có thể bị bắt buộc phục tùng mệnh lệnh.
Đồng thời, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đủ đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
* Mặt khách quan của tội phạm:
Mệnh lệnh là lệnh của cấp trên bằng lời nói hoặc văn bản bắt buộc cấp dưới phải chấp hành. Mệnh lệnh có thể bị chống một phần hoặc toàn bộ. Hành vi chống mệnh lệnh chỉ được coi là hành vi vi phạm khi đó là mệnh lệnh hợp pháp của người có thẩm quyền.
Mặt khách quan của tội chống mệnh lệnh là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố tình không thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên có thẩm quyền. Trong đó:
- Từ chối không thực hiện mệnh lệnh là hành vi, có thể bằng lời nói hoặc hành động công khai thể hiện sự chống lại mệnh lệnh của người có thẩm quyền.
- Cố tình không thực hiện mệnh lệnh là hành vi tuy không công khai thể hiện sự chống lại mệnh lệnh nhưng cố tình không thực hiện nhiệm vụ được giao mặc dù không có trở ngại gì.
Bên cạnh đó, người phạm tội có thể có hành vi lôi kéo người khác không thực hiện mệnh lệnh của cấp trên, thậm chí dùng vũ lực ép buộc người khác tham gia, dùng vũ lực trực tiếp đối với người đưa ra mệnh lệnh.
Ngoải ra, trong trường hợp hành vi phạm tội cấu thành một tội phạm độc lập khác thì người chống mệnh lệnh sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm độc lập đó.
Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội phạm. Tội phạm hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi nêu trên.
* Mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Có nghĩa là người phạm tội nhận thức được hành vi chống mệnh lệnh của mình, biết trước được hậu quả của hành vi này nhưng mong muốn hậu quả xảy ra hoặc dù không mong muốn nhưng có ý thức bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ phạm tội: người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội có thể do thù oán với chỉ huy, sợ gian khổ,...hoặc cũng có thể thấy mệnh lệnh của người ra lệnh trái pháp luật.
Mục đích phạm tội có thể là nhằm hạ bệ, làm giảm uy tín của người chỉ huy hoặc để thay đổi nhiệm vụ, vị trí công tác....
1.2. Hình phạt đối với tội chống mệnh lệnh
Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Cụ thể như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này;
- Khung 4: Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều này;
3. Quy trình luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia
Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sư tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc liên quan đến hành vi chống mệnh lệnh như quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can, giấy tờ khác liên quan... từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
4. Phương thức liên hệ luật sư bào chữa tội chống mệnh lệnh
Mọi thắc mắc về dịch vụ luật sư bào chữa tội chống mệnh lệnh quý khách vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:
Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất