Nguyễn Thị Thùy Dương

Luật sư bào chữa Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

Trong quá trình công tác có thể vì nhiều lý do khác nhau dẫn tới việc cản trở đồng đội không thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Những trường hợp này tùy theo hậu quả của việc gây cản trở gây ra thì sẽ có mức phạt khác nhau theo quy định của pháp luật.

1. Quy định pháp luật về tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Điều 396 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

“1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a, Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b, Lôi kéo người khác phạm tội;

c, Dùng vũ lực; 

d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;”

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

1.1. Dấu hiệu pháp lý của tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

Hành vi cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ là hành trái pháp luật, gây nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Cấu thành của tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được thể hiện như sau:

* Khách thể của tội phạm 

Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ trực tiếp xâm phạm hoạt động thực hiện nhiệm vụ theo chức trách của quân nhân, quan hệ đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ. Ngoài ra, tội phạm có thể còn xâm phạm đến các quan hệ xã hội khác như danh dự, nhân phẩm và sức khỏe của đồng đội. 

Do đó, khách thể của tội phạm này là chức trách, nhiệm vụ của người chiến sĩ, quân nhân, dân quân tự về... là đồng đội của người phạm tội.

* Chủ thể của tội phạm

Chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ là những chủ thể được quy định tại Điều 392 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể như sau:

- Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.

- Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.

- Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

- Công dân được trung tập vào phục vụ trong quân đội.

Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự và phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. 

* Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở hành vi cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Điều lệnh quân đội. Trong đó: 

- Đồng đội là người cản trở và người bị cản trở có cùng cấp bậc, chức vụ và giữa họ không có quan hệ công tác hoặc tuy có cấp bậc, chức vụ khác nhau nhưng việc phạm tội không liên quan đến quan hệ công tác. 

- Cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ là tạo ra các điều kiện, hoàn cảnh gây trở ngại cho việc thực hiện nhiệm vụ của đồng đội như cất giấu công cụ, phương tiện... tác động trực tiếp đến quân nhân đang thực hiện nhiệm vụ bằng sức mạnh vật chất hoặc đe doạ, ép buộc không cho quân nhân tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.

Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội này. Tội phạm hoàn thành từ thời điểm người vi phạm thực hiện hành vi cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm.   

* Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội về hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. 

1.2. Hình phạt đối với tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

Người thực hiện hành vi cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt sau đây:

- Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm, đối với trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Khung 3: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, đối với trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Quá trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia 

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sư tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc liên quan đến tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ như quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can, giấy tờ khác liên quan...từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

3. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ

Mọi thắc mắc về dịch vụ luật sư bào chữa tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ quý khách vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn  

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh