Luật sư bào chữa tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
Mục lục bài viết
1. bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là gì?
- Giam, giữ người trái pháp luật là hành vi ngăn cản, tước đoạt sự tự do dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật. Tội "Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật" là một trong những tội danh xâm phạm đến quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân với mức xử lý hình sự tối đa lên đến 12 năm tù. Trong thực tiễn, hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật diễn ra rất đa dạng với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau.
- Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 157 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Theo đó, tội phạm này xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tự do cá nhân của con người, của công dân. Chủ thể thực hiện tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật có thể là bất kì ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch) đủ điều kiện chịu trách nghiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Chủ thể của tội này cũng có thể là người có chức vụ quyền hạn được bắt, giữ, giam người khác. Tội phạm thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.
- Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm này là hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được hiểu là hành vi của một người, hoặc một nhóm người không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ngăn cản, tước đoạt sự tự do hoạt động, dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục. Trên thực tế, hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật diễn ra rất đa dạng, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội cũng khác nhau.
Mời luật sư bào chữa vụ án hình sự
>> Gọi: 0902.586.286
2. Lý do nên mời luật sư bào chữa Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
- Khi bị vướng vào các tội phạm này thông thường sẽ có rất nhiều tình tiết phức tạp phát sinh mà người bị tạm giam, bị can, bị cáo không thể tự chứng minh và bảo vệ quyền lợi cho mình, sự tham gia của Luật sư với chuyên môn pháp lý cao sẽ tạo cơ sở hỗ trợ cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo chứng minh về quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình tố tụng .
- Luật sư tham gia vào quá trình tố tụng không chỉ hỗ trợ đương sự về mặt pháp lý mà còn hỗ trợ về mặt tinh thần, giúp đương sự yên tâm hơn trong quá trình làm việc với cơ quan nhà Nước có thẩm quyền.
- Quá trình Luật sư làm việc và đấu tranh vì quyền lợi của các đương sự cũng góp phần làm sáng tỏ các tình tiết của vụ việc, đảm bảo cơ quan nhà Nước có thẩm quyền, có thể nhìn nhận, truy xét đúng người, đúng tội.
3. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia
Nhằm chuyên nghiệp hóa dịch vụ Luật sư bào chữa vụ án hình sự, Luật Minh Gia tiến hành giải quyết yêu cầu của khách hàng về dịch vụ này theo từng bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
4. Liên hệ luật sư tham gia bào chữa về Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật.
Mọi thắc mắc về dịch vụ vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:
Cách 1: Liên hệ Hotline luật sư: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
---
4. Phân tích về hành vi giam giữ người trái pháp luật
Tội giam, giữ người trái pháp luật được quy định tại Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017 như sau:
“Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.”.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy rằng, hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được hiểu là hành vi của một người, hoặc một nhóm người không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ngăn cản, tước đoạt sự tự do hoạt động, dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục. Trên thực tế, hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật diễn ra rất đa dạng, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội cũng khác nhau. Tuy nhiên có thể phân loại hành vi theo đối tượng như sau:
- Dạng hành vi thứ nhất: Người không có thẩm quyền, không có chức năng hoạt động Nhà nước, không có chức vụ quyền hạn và cũng không thuộc trường hợp được phép bắt người nhưng vì lý do cá nhân đã có hành vi bắt, giữ, giam người trái phép.
Chẳng hạn như việc giam, giữ người khác trái pháp luật được thể hiện ở hành vi không cho người khác di chuyển hoặc đi đâu vượt ra ngoài sự kiểm soát của mình và cách ly người này ở một địa điểm và trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ như hành vi giam, giữ con nợ tại khu nhà hoang 3 ngày để ép buộc trả nợ. Bất kỳ người nào thực hiện hành vi khống chế, bắt người khác với bất kỳ mục đích nào đều là hành vi bắt người trái pháp luật. Trừ trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã.
- Dạng hành vi thứ hai: Người có thẩm quyền, có chức năng hoạt động Nhà nước nhưng lại tiến hành bắt, giữ hoặc giam người không đúng căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định”. Do đó, các hoạt động bắt, giữ hoặc giam người được quy định rất chặt chẽ trong Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn liên quan nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Nếu người có chức vụ quyền hạn trong việc bắt, giữ hoặc giam người nhưng lại thực hiện không đúng theo quy định của pháp luật về bắt, giữ, giam người và hành vi đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 377 Bộ Luật hình sự thì đều thuộc hành vi khách quan của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
5. Phân tich dấu hiệu pháp lý của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
* Mặt khách quan:
- Bắt người trái pháp luật: Được thể hiện ở hành vi khống chế người khác để tạm giữ hoặc tạm giam họ.
Việc khống chế này có thể dùng vũ lực hoặc các biện pháp khác nhau như trói, còng tay
- Giữ người trái pháp luật: Được thể hiện ở hành vi không cho người bị bắt đi đâu vượt ra ngoài sự kiểm soát của người phạm tội trong một khoảng thời gian ngắn.
- Giam người trái pháp luật: Được thể hiện ở hành vi nhốt người bị bắt vào một nơi trong một thời gian nhất định (như nhốt ở trong nhà...).
- Dấu hiệu khác: Hành vi bắt, giữ hoặc giam người nêu trên phải trái pháp luật.
Tội phạm hoàn thành kể từ khi người phạm tội có hành vi nhằm bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
* Khách thể: Quyền tự do thân thể của công dân được pháp luật bảo vệ.
* Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
* Chủ thể: Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự.
Cần lưu ý rằng, cấu thành cơ bản của tội phạm không quy định hành vi bắt, giữ người trong khoảng thời gian bao lâu thì mới bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, trong thực tiễn xử lý đối với hành vi này, cần cân nhắc tính chất, mức độ nguy hiểm, hậu quả của hành vi gây ra để đánh giá, xem xét xử lý trách nhiệm hình sự. Nếu việc bắt, giữ trái pháp luật xảy ra trong thời gian quá ngắn, do nhầm lẫn như bắt nhầm người phạm tội quả tang và không có hậu quả đáng kể xảy ra thì không xử lý hình sự mà xử lý bằng pháp luật khác đối với người thực hiện hành vi phạm này. Như vậy, những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và bị xử lý bằng các biện pháp khác.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất