Lại Thị Nhật Lệ

Luật lao động về chế độ nghỉ phép quy định thế nào?

Nghỉ hàng năm là một trong số những chế độ mà người lao động được hưởng, thời gian nghỉ hàng năm sẽ khác nhau cho từng đối tượng, môi trường làm việc khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều những công ty đang vi phạm những quy định về việc đảm bảo chế độ nghỉ hàng năm của người lao động dù đã được ghi nhận trong hợp đồng lao động mà các bên ký kết. Vậy trong những trường hợp này người lao động cần lưu ý những vấn đề gì để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình trong trường hợp này.

Câu hỏi tư vấn:

Từ năm 2018 đến năm 2021 tôi có làm tại Doanh nghiệp A, tôi đã ký hợp đồng 3 năm với doanh nghiệp nhưng đến tháng 9/2021 do hoàn cảnh gia đình lên không làm việc tại doanh nghiệp được nữa tôi đã viết đơn xin chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định là 30 ngày từ ngày 5/9/2021 đến ngày 5/10/2021. Nhưng do quy định của doanh nghiệp là 3 tháng trả lương 1 lần, trong tháng 7 và tháng 8 tôi có xin nghỉ phép theo chế độ nghỉ hàng năm nhưng khi quyết toán lương thì doanh nghiệp ko chi trả cho tôi tiền phép đó nữa trong khi đó doanh nghiệp vẫn trừ tiền BHXH, BHYT, BHTN. Vậy thưa luật sư như thế là Doanh nghiệp đó đúng hay là sai ạ!

Trả lời câu hỏi tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, sau khi nghiên cứu trường hợp của bạn chúng tôi đưa ra nội dung tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quy định của pháp luật về ngày nghỉ hàng năm

Theo quy định tại Điều 113 Bộ Luật lao động 2019 thì quy định về ngày nghỉ hàng năm được xác định như sau :

Điều 113. Nghỉ hằng năm

« 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

… »

Trong trường hợp này nếu bạn đang làm việc trong điều kiện làm việc bình thường thì số ngày nghỉ phép năm của bạn 12 ngày làm việc. Do bạn chưa cung cấp cho chúng tôi thông tin về việc bạn đã nghỉ hàng năm bao nhiêu ngày nên chúng tôi chưa có căn cứ để xác định bạn còn bao nhiêu ngày được thanh toán tiền nghỉ phép năm. Trong trường hợp bạn chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì sẽ được thanh toán tiền cho những ngày chưa nghỉ. Nếu bạn chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm mà bên công ty không thực hiện thanh toán tiền những ngày bạn chưa nghỉ khi bạn thôi việc thì bạn có thể thực hiện khiếu nại lên công ty hoặc phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở để đảm bảo quyền lợi của mình.

Thứ hai, về nguyên tắc thực tham gia hiểm xã hội cho người lao động

Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội gồm:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

« 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

 c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

 đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

 g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

 h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

 i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

… »

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn có ký hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm với công ty từ năm 2018 đến năm 2021. Tuy nhiên do hoàn cảnh gia đình bạn đã xin nghỉ việc vào tháng 9/2021 và báo trước cho công ty 30 ngày từ 5/9/2021 đến 5/10/2021. Theo đó, vào tháng 7 và tháng 8 bạn vẫn đang thực hiện công việc theo hợp đồng lao động và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Tháng 7 và tháng 8 bạn có xin nghỉ phép theo chế độ nghỉ hàng năm nhưng những ngày nghỉ hàng năm đó bạn vẫn được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động, đó vẫn là căn cứ để người sử dụng tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Vì vậy, việc công ty tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn vào tháng 7 và tháng 8 năm 2021 là phù hợp với quy định của pháp luật.

Trân trọng !

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169