Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Làm giả hồ sơ tín dụng có bị vi phạm pháp luật không?

Hoạt động của ngân hàng có quan hệ mật thiết đối với dòng tiền và sự phát triển kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy, những hành vi của cá nhân, tổ chức làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của ngân hàng sẽ phải chịu chế tài pháp luật tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi này.

Câu hỏi yêu cầu luật sư tư vấn: Bạn em đang làm ngân hàng, có một khách hàng làm ăn khó khăn và nhờ làm hồ sơ vay tín dụng giúp và khách hàng có đưa 5% cho bạn em. Hiện tại khách hàng này vẫn làm ăn bình thường và trả nợ cho ngân hàng đầy đủ, chưa có nợ quá hạn.

Tuy nhiên, ngân hàng đã phát hiện chuyện này và đã khởi kiện bạn em. Đồng thời, ngân hàng đã đưa ra đoạn ghi âm trao đổi làm hồ sơ tín dụng giữa bạn em và khách hàng kia (đoạn ghi âm do khách hàng đó cung cấp). Luật sư em cho hỏi trong trường hợp này thì bạn em bị tội nặng không a? Biện pháp khắc phục và giảm nhẹ tình tiết như thế nào? 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Luật Minh Gia. Đối với vấn đề mà bạn đang băn khoăn, Luật Minh Gia tư vấn như sau: 

Thứ nhất, xác định hành vi vi phạm

Tại Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) liệt kê những hành vi liên quan đến cấp tín dụng có dấu hiệu của tội phạm như sau: 

“Điều 206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; 

b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

[...]

d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;

e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật [...]”

Như vậy, nếu người bạn của bạn thực hiện một trong những hành vi nêu trên mà gây thiệt hại cho ngân hàng về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên Luật Minh Gia chưa thể xác định hành vi của người bạn đó có phạm tội hay không và phạm tội gì? Vì vậy, cần xem xét cụ thể hơn về hành vi của người bạn của bạn để xác định đúng tội danh, bởi hành vi lập hồ sơ giả có thể nhằm nhiều mục đích khác nhau mà từ đó cấu thành những tội danh khác nhau.

Do đó, còn phải căn cứ vào tình hình thực tế của vụ án, hậu quả của hành vi gây ra thì cơ quan điều tra sẽ đưa ra kết luận.

Còn trong trường hợp hành vi của người bạn của bạn không cấu thành tội phạm thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định 88/2019/NĐ-CP  (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP) tùy thuộc vào hành vi vi phạm cụ thể. 

Thứ hai, về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và khắc phục hậu quả

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 thì: “b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả” được coi là một tình tiết giảm nhẹ. Trong trường hợp hành vi của người bạn của bạn cấu thành tội phạm, để được hưởng tình tiết giảm nhẹ này, người bạn của anh cần phải bồi thường cho ngân hàng một khoản tiền tương xứng với tổn thất của ngân hàng để khắc phục hậu quả và giảm bớt mà hành vi phạm tội gây ra. 

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khác được liệt kê tại Điều 51 Bộ luật Hình sự, nếu người bạn của bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định và có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ thuộc khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự thì Tòa án có thể sẽ quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định. 

Đồng thời, theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự, trong trường hợp người bạn của bạn bị xử phạt tù không quá 03 năm thì Tòa án có thể xem xét cho hưởng án treo dựa trên các tình tiết giảm nhẹ và nhân thân của người bạn của bạn.

Trân trọng!

P. Luật sư tranh tụng - Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169