Làm công việc nặng nhọc, độc hại có được nghỉ hưu sớm không?
1. Luật sư tư vấn quy định pháp luật về nghỉ hưu trước tuổi.
Hưu trí là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội được gọi là “trụ cột” của hệ thống an sinh xã hội, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đây là chế độ mà người lao động sau khi hết độ tuổi tham gia quan hệ lao động, đã đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được nghỉ hưu và nhận tiền hưu để ổn định cuộc sống. Nhưng để được nhận tiền lương hưu người lao động phải đáp ứng những điều kiện nhất định như: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội, độ tuổi,…Và mỗi đối tượng khác nhau thì điều kiện hưởng chế độ hưu trí cũng khác nhau. Do đó, đã có rất nhiều khách hàng đã liên hệ với Luật Minh Gia để được tư vấn. Nếu bạn cũng có thắc mắc về chế độ hưu trí thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia, Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn, tư vấn để bạn nắm được các quy định về chế độ hưu trí như:
+ Nắm được các điều kiện hưởng chế độ hưu trí;
+ Nắm được hồ sơ để xin hưởng chế độ hưu trí;
+ Biết được trình tự, thủ tục để xin hưởng chế độ hưu trí;
Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169 , bên cạnh đó bạn có thể tham khảo thêm thông qua tình huống chúng tôi tư vấn sau đây:
2. Tư vấn chế độ nghỉ hưu trước tuổi của người lao động.
Câu hỏi tư vấn: Tôi vào lực lượng công an nhân dân từ ngày 01 tháng 8 năm 1978 làm việc tại công an đến tháng 2 năm 1987 quân hàm chuẩn úy và được điều động về công an ngoài bắc từ tháng 2 năm 1987 và công tác đến ngày 01 tháng tháng 01 năm 1991 tôi chuyển ngành về nhận công tác tại công ty xăng dầu đến nay là 39 năm công tác liên tục hệ số lương là 4.99+02pc = 5.19 từ năm 2015 mức đóng bảo hiểm là 6.600.000 đ đến tháng 9 năm 2020 tôi mới đủ tuổi về hưu tôi muốn được nghỉ hưu trước tuổi - có 12 năm CTác ở lực lượng công an nhân dân - có 6 năm là công nhân bán lẻ xăng dầu trong môi trường độc hại -có 21 năm làm cửa hàng trưởng cho đến nay rất mong luật minh gia tư vấn cho tôi khi tôi về hưu trước tuổi thì có phải đi giám định và có phải trừ % không và tôi được hưởng lương như thế nào. Xin chân trọng cảm ơn.
Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
- Thứ nhất, điều kiện nghỉ hưu trước tuổi
Tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”
Như thông tin bạn cung cấp đến nay bạn công tác được 39 năm và làm việc trong môi trường độc hại nặng nhọc là 06 năm. Vậy đối chiếu với quy định ở trên bạn đã đủ điều kiện về số năm tham gia bảo hiểm xã hội “đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên”, điều kiện về tuổi “Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi “. Tuy nhiên bạn phải đáp ứng cả điều kiện là làm việc đủ 15 làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành thì mới đủ điều kiện để hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi. Vì vậy, bạn không đáp ứng đủ điều kiện đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc trong làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại.
Do đó để có thể hưởng chế độ hưu trí ngay thì bạn phải tiến hành thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì bạn có thể được hưởng chế độ hưu trí:
"Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:
Năm nghỉ hưởng lương hưu |
Điều kiện về tuổi đời đối với nam |
Điều kiện về tuổi đời đối với nữ |
2016 |
Đủ 51 tuổi |
Đủ 46 tuổi |
2017 |
Đủ 52 tuổi |
Đủ 47 tuổi |
2018 |
Đủ 53 tuổi |
Đủ 48 tuổi |
2019 |
Đủ 54 tuổi |
Đủ 49 tuổi |
Từ 2020 trở đi |
Đủ 55 tuổi |
Đủ 50 tuổi |
2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”
- Thứ hai, mức hưởng lương hưu
Về cách tính mức lương hưu hằng tháng được quy định cụ thể tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“ Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”
Như vậy, mức lương bạn được hưởng sẽ được tính theo quy định tại Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Theo đó mức lương hưu hằng tháng bạn được hưởng sẽ được tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Do chưa xác định được mức độ suy giảm khả năng lao động của bạn và thời điểm bạn xin nghỉ hưu trước tuổi, nên chưa thể tính chính xác được % lương bị trừ tương đương với số năm nghỉ hưu trước tuổi. Căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động, bạn có thể tính % lương bị trừ tương đương với số năm nghỉ hưu trước tuổi dựa vào quy định nêu trên.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất