Nguyễn Kim Quý

Ký kết hợp đồng 5 năm với công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Luật sư tư vấn về các loại hợp đồng lao động trong quan hệ lao động, điều kiện để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Nội dung tư vấn: Dear Công ty Luật Minh Gia! Tôi có một câu hỏi xin hỏi như sau: Hiện tại tôi muốn nghỉ việc tại công ty nhưng khi bắt đầu làm việc tại công ty thì tôi đã kí hợp đồng 5 năm. Trong hợp đồng tôi kí có một điều khoản "Cam kết không đơn phương chấm dứt hợp trước thời hạn nếu vi phạm người lao động cam kết phải bồi thường lại cho người sử dụng lao động các chi phí đại thọ như ăn uống du lịch, lương thưởng tháng 13". Tôi làm việc ở công ty gần 1 năm thì công ty mới đóng BHXH cho tôi. Vậy theo luật sư về trường hợp tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng có được không ạ!? Về hợp đồng 5 năm này có đúng theo luật lao động đưa ra không? Nếu có thì đó loại hợp đồng nào? Với điều khoản cam kết không đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có đúng theo luật quy định và có hiệu lực không ạ? Và có phải bồi thường bất kì khoản chi phí nào không? Nhờ luật sư giải đáp các thắc mắc giúp tôi. Trân trọng! Cảm ơn luật sư

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về loại hợp đồng mà bạn đã ký với công ty và quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn

 

Điều 22 BLLĐ 2012 quy định về các loại hợp đồng lao động như sau:

 

“Điều 22. Loại hợp đồng lao động

 

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

 

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

 

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

 

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

 

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

 

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

 

Như vậy, pháp luật quy định về ba loại hợp đồng gồm: hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng các bên không thỏa thuận về thời điểm chấm dứt cũng như thời hạn hợp đồng, hợp đồng xác định thời hạn loại hợp đồng mà các bên thỏa thuận với nhau về thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động là từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, sau khi hết thời hạn thực hiện hợp đồng, các bên có thể ký thêm một hợp đồng xác định thời hạn nữa, còn hợp đồng lao động. Hợp đồng 5 năm mà bạn đã ký với công ty không nằm trong số 3 loại hợp đồng được quy định trong BLLĐ ở trên. Do vậy, nếu trong hợp đồng ghi nhận rõ về thời hạn là 5 năm này thì theo quy định tại Điều 22 BLLĐ 2012, hợp đồng này sẽ không phải hợp đồng xác định thời hạn bởi hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn tối thiểu là đủ 12 tháng, tối đa là 36 tháng và có thể được ký tiếp 1 lần nữa. Nếu bạn đã làm việc tại công ty 36 tháng và trong vòng 30 ngày tiếp theo công ty không ký kết tiếp hợp đồng với bạn thì hợp đồng của bạn đã chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 22 BLLĐ 2012.

 

Như vậy, nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, bạn sẽ phải đáp ứng điều kiện báo trước 45 ngày trừ trường hợp bạn là lao động nữ mang thai và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi, trường hợp bạn chưa làm đủ 36 tháng, hợp đồng chưa tự động chuyển sang loại hợp đồng không xác định thời hạn thì bạn cần đáp ứng 2 điều kiện theo quy định Điều 37 BLLĐ 2012 về nguyên nhân và thời hạn báo trước:

 

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Pháp luật lao động không cấm người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tức là khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Đièu 37 BLLĐ 2012 thì người đó hoàn toàn có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty.

 

Thứ hai, về điều khoản cam kết không được chấm dứt hợp đồng lao động của công ty bạn và trách nhiệm bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

 

Bộ luật Lao động 2012 quy định nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vơi công ty, bạn sẽ phải đáp ứng các điều kiện theo tại Điều 37 của Bộ luật này. Khi bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện, công ty buộc phải chấm dứt hợp đồng với bạn, thanh toán những khoản liên quan đến quyền lợi các bên cũng như chốt và trả sổ BHXH và trả các hồ sơ, giấy tờ của bạn. Như vậy, việc công ty đưa ra cam kết như trên là không phù hợp với quy định của pháp luật bởi đây là quyền lợi của người lao động, khi đáp ứng đủ điều kiện, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty. Vấn đề bồi thường sẽ đặt ra trong trường hợp mà bạn chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, không đáp ứng các điều kiện tại Điều 37 BLLĐ 2012, việc bồi thường cũng phải tuân theo quy định của pháp luật lao động như sau:

 

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật”

 

Bộ luật Lao động không quy định về việc nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật thì phải bồi thường chi phí ăn uống, du lịch, lương thưởng tháng 13 mà chỉ có những khoản bồi thường theo quy định tại Điều 43 BLLĐ 2012. Như vậy, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn có trách nhiệm phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, nếu không đáp ứng thời hạn về báo trước thì bạn sẽ phải bồi thường khoản tiền lương tương ứng với số ngày không báo trước, trường hợp bạn và công ty có ký hợp đồng đào tạo thì bạn sẽ phải hoàn trả lại cho công ty chi phí đào tạo này.

 

Trân trọng

Phòng tư vấn pháp luật Lao động - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo