Hoàng Tuấn Anh

Kiện đòi trợ cấp thôi việc được không?

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên được nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Mình làm việc tại công ty có vốn đầu tư của Nhật từ ngày 02/6/2020. Mình vừa mới nghỉ việc ngày 30/9/2021 (nghỉ đúng luật, có đơn thôi việc). Theo quy định của công ty ký hồi 4/2021 (quy định mới nhất), thì khi nhân viên thôi việc sẽ được công ty trả thêm phụ cấp thôi việc.

Cụ thể như sau: làm dưới 2 năm thì sẽ được trả thêm ½ tiền lương của tháng cuối, làm trên 2 năm thì sẽ thêm cứ 1 năm sẽ được 1 tháng lương (tháng cuối). Mình làm được 5 năm 11 tháng ( BHXH đã chốt). Nhưng nay công ty không trả tiền trợ cấp thôi việc theo quy định của cty.

Vậy mình có thể kiện công ty ra Toà để đòi quyền lợi của mình được không?. Và thủ tục thực hiện thế nào?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng lương.

Việc công ty bạn quy định làm việc dưới 02 năm thì được trả thêm ½ tiền lương tháng cuối, quy định này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhân viên nếu nhân viên làm việc dưới 2 năm thì mức trợ cấp thôi việc sẽ thấp hơn mức pháp luật quy định. Đồng thời tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao đồng của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc chứ không phải là dựa vào tiền lương của tháng cuối. Như vậy, quy định của công ty chưa phù hợp với pháp luật.

Tuy nhiên, bạn cần chú ý rằng, dù quy định của công ty có quy định về trợ cấp thôi việc hay không, thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty vẫn phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn vì bạn đã làm việc cho công ty từ tháng 6/2020 đến tháng 9/2021, đủ 12 tháng làm việc. Việc công ty không trả trợ cấp thôi việc cho bạn là trái với quy định của pháp luật.

Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau: “2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật;…

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Như vậy, bạn có thể làm đơn gửi đến UBND có thẩm quyền để yêu cầu xử lý hành vi vi phạm về chi trả trợ cấp thôi việc của người sử dụng lao động. Theo đó, UBND có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đồng thời buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cho bạn cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc. Hoặc bạn có thể khởi kiện ra tòa án nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu công ty trả tiền trợ cấp thôi việc cho bạn.

Trân trọng!

Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169