Nguyễn Kim Quý

Không trả lại xe cho chủ sở hữu bị xử lý như thế nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề nếu không trả lại xe cho chủ sở hữu thì vi phạm quy định nào của pháp luật và có thể bị xử lý như thế nào? Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Xin được tư vấn của các anh về vụ việc của em như sau: Em có quen biết và làm ăn chung với một người, trong thời gian đó em có mua chiếc xe tải và mượn của người đó số tiền 50 triệu để mua con xe. Giấy tờ mua bán là em sở hữu và đứng tên (hiện xe chưa sang tên đổi chủ), sau một thời gian làm ăn thua lỗ, cậu ta đã cầm tài sản cửa hàng sau đó cất giấu chiếc xe, sau nhiều lần đề nghị nhưng không nhận được sự hợp tác em làm đơn tố cáo lên công an (có hướng dẫn của công an) vậy em xin được tư vấn về hành vi của cậu ta sẽ vi phạm pháp luật và bị xử lý như thế nào? Em xin cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Bạn có vay số tiền của người làm ăn chung với mình số tiền 50 triệu để mua xe. Giấy tờ mua bán xe đều là do bạn đứng tên và sở hữu chỉ chưa đăng ký sang tên. Như vậy, trên thực tế, chiếc xe này đã thuộc quyền sở hữu của bạn, bạn có căn cứ để đòi lại chiếc xe mà người bạn của mình đang giữ. Cần xem xét hành vi của người bạn này là hành vi như thế nào. Nếu người bạn này là hành vi lén lút đem chiếc xe của bạn đi thì hành vi của người này là hành vi trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 BLHS 2015, sử đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

 

đ) Hành hung để tẩu thoát;

 

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

 

g) Tái phạm nguy hiểm..”

 

Nếu người bạn này dùng thủ đoạn gian dối nhằm làm bạn tin tưởng giao tài sản cho người đó hoặc mượn chiếc xe của bạn rồi cố tình không trả lại cho bạn hoặc có hành vi bỏ trốn khỏi nơi cư trú hoặc dùng thủ đoạn gian dối để nhằm chiếm đoạt chiếc xe này thì hành vi của người bạn này sẽ cấu thành nên tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 và Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017

 

"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Tái phạm nguy hiểm;

 

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

g)97 (được bãi bỏ)

 

..."

 

"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100

 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

g) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

 

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

 

Như vậy, qua quá trình điều tra của cơ quan điều tra, nếu người bạn của bạn có đủ những yếu tố cấu thành nên một trong các hành vi trên thì người bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình. Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người bạn của bạn sẽ phụ thuộc vào giá trị tài sản mà người này chiếm đoạt, nhân thân của người này và những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với người đó.

 

Trân trọng

Phòng tư vấn pháp luật Hình sự - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169