Không trả lại tiền khi không xin được việc có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
1. Luật sư tư vấn về trường hợp đưa tiền để xin việc
Việc đưa tiền nhờ người khác xin việc xảy ra khá phổ biến, tuy nhiên bên đưa tiền có thể gặp phải các rủi ro như bên nhận tiền có hành vi gian dối nhận tiền nhưng không có khả năng xin việc hoặc có hành vi bỏ trốn sau khi nhận tiền. Điều này không những gây thiệt hại rất lớn cho bên đưa tiền mà bên đưa tiền còn có thể phải chịu trách nhiệm về hành vi đưa hối lộ.
Trường hợp, nếu bạn hay người thân của mình gặp phải vấn đề này và chưa biết phải giải quyết như thế nào bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Bạn có thể gửi câu hỏi tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp.
Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo tình huống sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.
2. Xử lý trường hợp bên nhận tiền xin việc có hành vi chiếm đoạt số tiền xin việc
Em chào Luật Sư! Em có 1 câu hỏi mong nhận được sự phản hồi từ Luật Sư. Em có nhờ 1 người tên T với lời hứa lo việc cho em. Với số tiền 280 triệu. Nhưng sau 1 thời gian người đó không lo được và có dấu hiệu trốn tránh em (không nghe điện thoại, không trả lời tin nhắn, hứa hẹn trả lại tiền). Hành vi như vậy có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không ạ. Và em muốn lấy lại số tiền đó thì những bước làm như thế nào ạ. Em mong nhận được câu trả lời từ luật sư!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, Công ty Luật Minh Gia trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
…”.
Theo quy định nêu trên thì một trong các hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền trên. Đối chiếu với thông tin bạn cung cấp thì bạn có nhờ một người tên T xin việc và đưa cho T số tiền là 280 triệu. Trường hợp, anh T không xin được việc cho bạn, không trả lại tiền và có hành vi trốn tránh thì hành vi của anh T có căn cứ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Bên cạnh đó, anh T phải có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền 280 triệu cho bạn. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn trình báo gửi đến cơ quan công an để yêu cầu giải quyết.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất