Luật sư Vũ Đức Thịnh

Khởi tố hành vi cướp giật tài sản và chế độ chịu trách nhiệm

Luật sư tư vấn miễn phí trường hợp khởi tố hành vi cướp giật tài sản và chế độ chịu trách nhiệm hình sự như sau:


Chào luật sư công ty luật Minh Gia cho tôi hỏi như sau:
Luật sư cho em hỏi, bạn em đi mua điện thoại, trong phút nông nổi đã giật điện thoại rồi bỏ chạy. Trong đó bạn em giật điện thoại còn bạn của em thì lái xe rồi bỏ chạy. Khi về bạn em có chia cho anh bạn đó 500.000 đồng. Bạn em lấy 1 triệu, nhưng sau đó điện thoại đã được trả lại cho công an rồi. Vậy hành vi của bạn em có bị khởi tố không, nếu khởi tố thì chịu mức phạt bao nhiêu?
 

Khởi tố hành vi cướp giật tài sản và chế độ chịu trách nhiệm
Khởi tố hành vi cướp giật tài sản và chế độ chịu trách nhiệm
 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, bạn của bạn sẽ bị khởi tố hình sự về tội cướp giật tài sản theo Điều 136 Bộ luật hình sự 1999

 

Điều 171, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:

 

Điều 171. Tội cướp giật tài sản

 

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

 

Theo quy định trên, cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý di sản. Hành vi giật tài sản của người phạm tội được thực hiện công khai, tạo sự bất ngờ đối với chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản làm cho họ lâm vào tình trạng không bảo vệ được quyền sở hữu với tài sản.

 

Bạn của bạn đã giật điện thoại rồi bỏ chạy làm cho người bán lâm vào hoàn cảnh không thể bảo vệ được quyền sở hữu của mình đối với tài sản. Hành vi của bạn của bạn đã cấu thành nên tội cướp giật tài sản theo Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015.

 

Thứ hai, về mức hình phạt được áp dụng đối với tội cướp giật tài sản

 

Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 171 với 4 khoản định khung khác nhau theo từng hành vi. Vì tình tiết bạn đưa ra chưa đẩy đủ, nên chúng tôi trích dẫn điều luật để bạn có thể xác định hành vi của bạn mình cấu thành nên tội cướp bị xử lý theo quy định nào của pháp luật. Thông thường, với giá trị của chiếc điện thoại trên thị trường dao động mức tối đa dưới 200 triệu. Do vây, bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 171:

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

 

đ) Hành hung để tẩu thoát;

 

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

 

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

 

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

i) Tái phạm nguy hiểm.

 

Ngoài ra, nếu bạn của bạn phạm tội lần đầu và thành khẩn khai báo, tự nguyện bồi thường khắc phục hậu quả… thì có thể được công nhận một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm Hình sự quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 thì sẽ có lợi hơn áp dụng hình phạt với người này.

 

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh