Lò Thị Loan

Khởi kiện doanh nghiệp khi không đóng và chốt sổ BHXH

Để được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội thì người tham gia BHXH sẽ phải có sổ bảo hiểm xã hội và xác nhận được quá trình tham gia vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay nhiều người lao động đã nghỉ việc tại nhiều công ty, doanh nghiệp nhưng lại chưa được chốt sổ bảo hiểm xã hội vì lý do như còn nợ tiền bảo hiểm xã hội, vướng mắc về thủ tục, hồ sơ,… Chính vì vậy ảnh hưởng đến nhiều quyền lợi của người lao động. Vậy trường hợp công ty không đóng bảo hiểm xã hội và không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sau khi nghỉ việc thì giải quyết như thế nào?

Nếu bạn cũng đang gặp phải những vướng mắc liên quan đến quyền lợi của mình về vấn đề lao động và bảo hiểm xã hội thì hãy liên hệ ngay với Luật Minh Gia chúng tôi để được hỗ trợ và giải đáp nhanh nhất. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết của chúng tôi dưới đây:

Câu hỏi:

Dear Anh/Chị. Tôi làm công ty A ký hợp đồng chính thức từ tháng 01.20xx đến tháng 06.20xx, trong giai đoạn này công ty chỉ đóng bảo hiểm cho tôi từ tháng 01.20xx đến tháng 05.20xx. Tôi nghỉ làm tại công ty vào cuối tháng 06.20xx, trong giai đoạn tôi làm tại công ty từ tháng 06.20xx đến tháng 06.20xx thì hàng tháng tôi vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, trong khi đó công ty lại không làm thủ tục đóng bảo hiểm xã hội cho tôi, dây dưa cho cho đến giờ thì tôi có lên gặp công ty để yêu cầu chốt sổ cho tôi để nộp qua công ty mới thì công ty bên này vẫn không chịu đóng và chốt cho tôi.

Giờ tôi muốn khởi kiện công ty vì hàng tháng vẫn trừ tiền bảo hiểm xã hội trong khi không đóng bảo hiểm xã hội cho tôi trong 1 năm cống hiến, tôi không làm tại công ty từ tháng 7.20xx nhưng đến giờ công ty vẫn không chốt sổ bảo hiểm cho tôi. Anh, Chị cho tôi hỏi thủ tục và hồ sơ để tôi khởi kiện là như thế nào và gồm những giấy tờ gì ạ. Mong anh, chị giúp đỡ. Em xin trân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động ngoài trách nhiệm về việc phải thực hiện thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên thì công ty sẽ phải có trách nhiệm hoàn tất thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho bạn. Theo đó, bạn có quyền yêu cầu công ty chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho mình, trường hợp bạn đã yêu cầu nhưng công ty không thực hiện thì bạn có thể khiếu nại tới Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được giải quyết trước khi khởi kiện.

Thứ hai, thủ tục khởi kiện doanh nghiệp khi không đóng và trả sổ BHXH

Theo quy định tại Điều 32 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Điều 32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

...

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

Do đó, đối với trường hợp của bạn là tranh chấp lao động về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội là tranh chấp không bắt buộc qua thủ tục hòa giải nên bạn có thể tiến hành nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp đến Tòa án nhân dân quận, huyện nơi công ty có trụ sở. Về hồ sơ khởi kiện: Bạn sẽ tiến hành chuẩn bị bộ hồ sơ như sau:

+ Đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;

+ Bản sao CMND/CCCD (hoặc hộ chiếu);

+ Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, quyết định chấm dứt HĐLĐ,...

+ Biên bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân,…

+ Các giấy tờ khác (nếu có).

Thứ ba, mức phạt khi doanh nghiệp không đóng BHXH cho người lao động

Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:

Điều 38. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;

b) Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

c) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.

5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;

b) Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.

Do đó, theo quy định trên căn cứ vào hành vi cụ thể của công ty bạn thì công ty có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với một trong những hành vi vi phạm trên. Ngoài ra, nếu công ty có hành vi vi phạm ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính công ty còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng theo quy định.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo