Khiếu nại về việc ghi nhận sai thông tin trong giấy chứng nhận sử dụng đất.
Luật sư tư vấn về trường hợp khiếu nại về việc ghi nhận sai thông tin trong giấy chứng nhận sử dụng đất. Nội dung tư vấn như sau:
Nội dung tư vấn : Chào luật sư.Tôi tên T nhờ luật sư tư vấn giúp tôi v/v này.Tôi ở Bến Tre, đợt gần cuối năm 2015 theo quy định NN, ở trên(tôi không rõ huyện hay tỉnh) có xuống tiến hành đo đạc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình tôi, lúc đó mẹ tôi có y/c làm lại đúng với sổ cũ tức mẹ tôi là chủ sở hữu sau đó là tên 2 con, nhưng thanh tra đo đặt không đồng ý và y/c người thừa kế gì đó trên sổ phải là tên chồng. Mẹ tôi không đồng ý vì đây là đất ông bà để lại không phải tài sản chung. Thanh tra đã bảo sẽ xem xét nhưng khó. Đến khi mẹ tôi lên nhận lại sổ thì thấy tên ba tôi được ghi sau tên mẹ tôi ở mục I. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mẹ tôi có lên sở tài nguyên môi trường ở huyện y/c giải quyết vấn đề cấp sai trên nhưng được báo là cần làm giấy họp gia đình, và được gia đình 4 người ký nhận mới được giải quyết. Trong khi đây là do họ làm sai. Mẹ tôi cũng có gặp trưởng ấp tại đó nêu khiếu nại nhưng được ông trả lời : Người thừa kế phải là chồng không được để tên con, nếu như không đồng ý ông sẽ huỷ sổ & tịch thu lại đất. Theo tôi được biết không hề có 1 điều luật nào về vấn đề này, nên kính nhờ luật sư tư vấn giúp tôi cách giải quyết bởi mẹ tôi đi làm xa không có thời gian cũng không nắm rõ luật.Chân thành cảm ơn.
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được tư vấn về trường hợp này như sau:
Với vấn đề của bạn thì lúc này bạn nên xác định cụ thể việc ông bà để lại đất thì mảnh đất này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng. Theo đó, việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy, căn cứ xác định lúc này sẽ dựa vào việc thời điểm ông bà để lại mảnh đất này có trong thời kỳ hôn nhân hay không? Nếu như trong thời kỳ hôn nhân thì sau khi nhận mảnh đất mẹ bạn có làm văn bản xác nhận đây là tài sản riêng hay không hay việc nếu như để lại không phải trong thời kỳ hôn nhân thì sau khi nhận mảnh đất mẹ bạn có làm văn bản xác nhận đây là tài sản chung hay không? Bạn nên xem xét các thông tin này để xác định rõ hơn. Ngoài ra, về việc ghi nhận những người thuộc hàng thừa kế thì nếu như ông bà mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế lúc này sẽ được chia theo pháp luật và sẽ được chia đều cho các hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Bộ luật dân sự 2005 như sau:
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật.
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Có thể thấy, mẹ bạn vẫn còn sống và không có ý kiến gì về việc từ chối nhận di sản nên hàng thừa kế thứ nhất lúc này sẽ là mẹ bạn chứ không phải là các con nên không thể ghi nhận tên các con trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyefn sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn khác gắn liền với đất như sau:
Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận
4. Trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế thì cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện đó. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện của những người được thừa kế gồm:... (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)".
Như vậy, nếu như di sản này thuộc về mẹ bạn và nếu được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hoặc mẹ chị có văn bản xác nhận đây là tài sản chung thì bên phía cơ quan đo đạc có căn cứ để ghi nhận người thừa kế là bố bạn trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu như không có văn bản thỏa thuận về người đại diện đứng tên chứ không thể chỉ ghi tên mẹ và hai con bởi người thừa kế lúc này phải là hàng thừa kế thứ nhất và không phải là hàng thừa kế thứ hai là các con. Và bên cạnh đó, nếu như bên cơ quan cấp giấy chứng nhận cũng đã nới lỏng quy định này để mẹ và hai con sẽ được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình nên làm theo hướng làm văn bản thỏa thuận về việc này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Khiếu nại về việc ghi nhận sai thông tin trong giấy chứng nhận sử dụng đất.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
Chuyên viên Phương Lan - Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất