Vũ Thanh Thủy

Kết bạn facebook để vay tiền rồi bỏ trốn thì bị truy cứu về tội gì?

Kính chào luật sư. Tôi có 1 vấn đề cần luật sư tư vấn ạ.Tôi có quen một anh qua 1 trang web kết bạn . Tôi lên trang web đó với mục đích kết bạn để tiến tới 1 mối quan hệ nghiêm túc đó là kết hôn. Sau 1 thời gian nói chuyện thì chúng tôi có tình cảm.

 

Ban đầu anh ta giới thiệu là chưa từng kết hôn, khi tôi và anh ấy có tình cảm thì anh luôn nói dối để vay tìên của tôi.  Lúc này anh ta nợ tôi 18 triệu, Tôi có nói cho anh ta 10 ngày để trả tôi số tiền. Đến ngày hẹn thì tôi gọi điện anh ta bảo đi công tác sài gòn. Tôi có đòi số tiền đó thì anh ta bảo chưa có , anh ta hẹn đến 7/5 anh ta trả. Nhưng đến lịch hẹn thì tôi có gọi và nhắn tin anh ta đều không nhấc máy. Tôi biết địa chỉ nhà và số điện thoại anh trai anh  ấy. Tôi có gọi anh trai của anh ấy hẹn nói chuyện về chuyện em trai  thì anh ta nói 2 đứa tự giải quyết.Tôi cho anh ta vay tiền không có giấy tờ , chỉ có  đoạn hội thoại trên zalo có chứng minh anh ta vay tiền tôi . Thì có đủ tố cáo anh ta không ạ? Và nếu tố cáo thì tôi phải gửi cơ quan nào. Tôi chỉ biết số địa chỉ nhà, tên,ảnh chân dung,Kính mong luật sư giúp đỡ tôi . Tôi xin chân thành cảm ơn

                                                                                             

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn quen qua mạng của bạn có vay bạn số tiền 18 triệu, sau đó khi bạn yêu cầu người này trong thời gian 10 ngày phải trả tiền cho bạn thì người đó có hứa hẹn trả nợ nhưng rồi có hành vi trốn tránh nghĩa vụ, biểu hiện, anh này không nghe điện thoại của bạn.

 

Trường hợp này, bạn phải làm rõ người này có mục đích chiếm đoạt số tiền 18 triệu của bạn không? Nếu có thì người bạn của bạn có mục đích chiếm đoạt tài sản từ khi nào?

 

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

 

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.”

 

Đặc điểm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, ví dụ : đưa ra những thông tin không đúng sự thật nhằm chiếm đoạt tài sản, ngoài ra, thủ đoạn gian dối phải có trước hành vi chiếm đoạt và là nguyên nhân trực tiếp khiến người có tài sản giao tài sản ra.

 

Nếu người bạn của bạn đưa ra những thông tin không đúng sự thật, lừa dối bạn nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền của bạn thì khi có đủ căn cứ, bằng chứng thì có thể bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

Ngược lại, nếu người bạn của bạn có được tài sản một cách ngay thẳng thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê,… Sau khi nhận được tài sản người này mới thực hiện hành vi gian dối hoặc bỏ trốn hoặc có tài sản nhưng cố tình không trả nhằm chiếm đoạt tài sản, sự gian dối chiếm đoạt tài sản xảy ra sau khi nhận được tài sản, do đó, khi hành vi trên thỏa mãn những điều kiện theo phân tích trên thì có thể bị truy cứu TNHS về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

 

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

 

Như vậy, nếu trong trường hợp người bạn của bạn có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, bạn có quyền làm đơn tố giác đến cơ quan công an, kèm theo đó bạn cần cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh về vấn đề vay tiền của hai bên (tin nhắn zalo, cuộc điện thoại), để cho cơ quan điều tra kiểm tra, xác minh về hành vi vi phạm của người bạn này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

P.luật sư tư vấn về hình sự – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169