Trần Phương Hà

Hướng dẫn thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp

Luật sư tư vấn về thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội; điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và trình tự, thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung câu hỏi: Kính gửi Luật sư!  Xin tư vấn giúp em. Em thực sự không biết giải quyết thế nào?  Em công tác tại một đơn vị giáo dục từ tháng 05/2012. Vì một số lí do khách quan, đến hết tháng 9/2018 sẽ chấm dứt hợp đồng lao động. (Cơ quan em có đóng BHTN và BHXH trong suốt quãng thời gian này). Hiện em muốn chốt sổ BHXH và tạm ngừng đóng BHXH (nhưng không nhận trợ cấp BHXH 1 lần, chỉ chốt sổ rồi để nguyên như vậy, sau này có điều kiện sẽ tiếp tục đóng BHXH). Đồng thời em muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (vì em có đóng BHTN từ 5/2012 đến 9/2018). Vậy em phải thực hiện các thủ tục như thế nào ạ? Xin tư vấn giúp em. Em rất cảm ơn Luật sư.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau

 

Thứ nhất, vấn đề chốt sổ bảo hiểm.

 

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người chủ sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả sổ bảo hiểm cho người lao động theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012

 

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

 

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

 

Do vậy, bạn cần yêu cầu cơ quan thực hiện việc chốt sổ và trả sổ bảo hiểm cho bạn để đảm bảo quyền và lợi ích của mình.

 

Thứ hai, trình tự thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

Theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật việc làm 2013 quy định trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu bạn chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.  Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

 

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 
 

-  Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: 
 

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; 
 

b) Quyết định thôi việc; 
 

c) Quyết định sa thải; 

 

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; 
 

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 

 

- Sổ bảo hiểm;

 

- Giấy tờ tùy thân

 

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét và giải quyết cho bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013. Cụ thể:

 

Điều 49. Điều kiện hưởng

 

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

 

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

 

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

e) Chết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169