Hưởng chính sách hưu trước tuổi thế nào?
Mục lục bài viết
- Phiên họp hội đồng nhà trường ngày 9/5/2015, nhà trường có vận động tôi nghỉ hưu trước tuổi để có thể được hưởng theo chế độ của giáo viên tuy nhiên chỉ được hưởng lương theo kiểu lấy luôn 1 lần mà hàng tháng không có lương hưu. Còn nếu như tôi không chấp nhận nghỉ hưu sớm thì sẽ bị bắt buộc chuyển sang ngạch nhân viên hợp đồng với mức lương hàng tháng chỉ có 1.5 triệu và không có thêm mức hỗ trợ nào khác. Tôi đang rất phân vân. Xin luật sư tư vấn vấn đề này.
- Trong phần chế độ chính sách mục a có nội dung: Không trừ tỉ lệ lương hưu có nghĩa là gì?
1. Tư vấn về chế độ chính sách khi nghỉ hưu trước tuổi
Trả lời:
Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bác, chúng tôi xin tư vấn như sau:
1. Bác sinh năm 1967 đến nay là 48 tuổi, theo quy định tại điều 6 Nghị định 108 /2014/NĐ-CP Về chính sách tinh giản biên chế thì bác thuộc trường hợp tinh giản biên chế nên trong phiên họp hội đồng nhà trường ngày 9/5/2015, nhà trường có vận động bác nghỉ hưu trước tuổi.
Theo quy định tại khoản 1 điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP Về chính sách tinh giản biên chế thì:
"Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại điểm 1 khoản b điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương".
Theo cháu, bác nên nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108/2014/NĐ-CP bởi khi nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108 ngoài chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì bác còn được hưởng các chế độ theo quy định tại khoản a, b, c nêu trên theo kiểu lấy luôn 1 lần. Việc nhà trường bảo rằng bác chỉ được hưởng lương theo kiểu lấy luôn 1 lần mà hàng tháng không có lương hưu là không đúng, bác vẫn được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.
2. Về quy định tại điểm a khoản 1 điều 8 này : “Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi”.
Bác có thể hiểu quy định này là: Thông thường đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng sẽ phải trừ đi tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi, cụ thể là mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì tỷ lệ lương hưu giảm đi 1%.
Trường hợp của bác, tính về độ tuổi thì bác chưa đủ tuổi nghỉ hưu, nhưng do bác được nghỉ hưu theo chính sách quy định tại Nghị định 108/2014, nên bác không bị trừ % do nghỉ hưu trước tuổi. Và thời gian để tính hưởng chế độ của bạn do lẻ 5 tháng nên 5 tháng này được tính là 1/2 năm.
---
2. Hỏi tư vấn về những chính sách được hưởng khi nghỉ hưu trước tuổi
Câu hỏi:
Thưa luật sư. Tôi sinh 30/6/1957, là cán bộ xã, chức vụ chủ tịch Hội nông dân. Đã đóng BHXH được 31 năm 02 tháng. Tháng 5/2015 tôi làm đơn xin nghỉ việc theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Nhưng phòng nội vụ thị xã H báo là tôi đã quá tuổi để hưởng chính sách. Nói như vậy là đúng không? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới mục tư vấn của công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Về chính sách tinh giản biên chế quy định như sau:
Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.
....
Điều 7. Các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
"Tham khảo phần (1)''
Như vậy, điều kiện về tuổi để hưởng chính sách này là từ đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam. Theo như bạn trình bày thì đến năm 2016, bạn đã gần 60 tuổi và không đáp ứng điều kiện về tuổi để hưởng chính sách này. Phòng Nội vụ trả lời như vậy là đúng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất