Hưởng bảo hiểm xã hội khi bị tai nạn lao đông như thế nào?

Tôi có 1 người thân trong gia đình (tên A). Ông A (trước đây từng làm cho 1 công ty gỗ X khác trên 10 năm và có đóng báo hiểm xã hội).

Xin chào luật sư! Tôi có vài người bạn đã từng nhờ tư vấn từ văn phòng của luật sư và hầu hết họ đều thành công riêng chỉ một vài trường hợp ít là phải ra tòa giải quyết. Nhờ những người bạn đó nên nay tôi mạng phép tìm đến đây.Tôi có 1 người thân trong gia đình (tên A). Ông A (trước đây từng làm cho 1 công ty gỗ X khác trên 10 năm và có đóng báo hiểm xã hội). Gần trước tết âm lịch 2017 thì nghỉ việc. Sau này ông A làm việc tại một xưởng gỗ của công ty Y, đến nay hơn 2 tháng nhưng chưa ký hợp đồng lao động. (Xin được nói thêm ông A là lao động có tay nghề cao, lương hiện tại ở công ty Y là 12 triệu đồng/1 tháng, nhưng không rõ là đang thử việc hay không). Trong một lần đứng làm hàng mẫu (đứng 1 mình, trong giờ làm việc) tại xưởng gỗ của công ty Y thì không may miếng gỗ nhỏ văng ra và đâm vào 1 bên mắt. từ ngày vào cấp cứu đến nay đúng 1 tuần, Bác sĩ thông báo là sẽ múc con mắt đó bỏ vì mắt đã hư hại hoàn toàn và sau này có thể lắp được mắt giả, đồng ảnh hưởng lên cả sống mũi. Nằm viện 1 tuần. Đại diện công ty Y có lên trao 5 triệu, và không có chút động thái nào tiếp theo.

 

Xin nhờ luật sư tư vấn:        

 

 1. Trong trường họp này, ông A có được công ty Y bồi thường hay hỗ trợ gì không?        

 

2. Nếu được bồi thường hay hỗ trợ thì cần những thủ tục, giấy tờ gì?       

 

3. Nếu tự bản thân ông A lên công ty, yêu cầu công ty hỗ trợ nhưng công ty không đồng ý bồi thường hay hỗ trợ thì bước tiếp theo nên làm gì?   

 

 4. Xin mạo muội được hỏi thêm. ông A nghỉ việc bên công ty X nhưng phần bảo hiểm đã đóng thì giải quyết làm sao?

 

Kính mong luật sư giúp đỡ.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2012, có quy định về thời gian thử việc như sau:

 

“Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

 

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

 

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

 

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.”

 

Như vậy, Điều 27 đã quy định chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và tối đa là 60 ngày đối với công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

 

 Căn cứ Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì kết quả làm việc được thông báo như sau:

 

 “1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại  Khoản 1 và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động.

 

2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động

 

Do đó, trước 3 ngày trước khi hết thời hạn thử việc công ty không có đánh giá gì về việc đạt hay chưa đạt đối với công việc của ông A thì coi như thử việc của ông A đạt yêu cầu. 

 

Khi hết thời hạn thử việc mà đạt yêu cầu công ty phải ký hợp đồng lao động với ông A. Nhưng công ty đã không ký trong trường hợp này. Tuy nhiên, dù công ty không ký nhưng ông A vẫn làm việc cho công ty sau đó nên vẫn tồn tại quan hệ lao động. Hợp đồng lao động trong trường hợp này được coi là hợp đồng được giao kết bằng miệng.

 

Do đã là nhân viên chính thức của công ty Y nên việc ông A bị mảnh gỗ đâm vào mắt trong giờ làm việc được coi là tai nạn lao động và Công ty Y có trách nhiệm đối với ông A theo đúng quy định của pháp luật lao động.

 

Căn cứ vào Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao đông, bệnh nghề nghiệp như sau:

 

"1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

 

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

 

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này"

 

Có 2 trường hợp xảy ra, nếu ông A chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế bắt buộc khi làm việc tại Công ty Y và trường hợp ông A đã tham gia bảo hiểm tại Công ty Y, được quy định trực tiếp tại Nghị định 44/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động 


“Điều 5. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 



1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động trong hợp đồng lao động với người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người sử dụng lao động và tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động bị tai nạn lao động hoặc được xác định bị bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tình trạng sức khoẻ của người lao động cho những người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại biết. 



2. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động theo hợp đồng lao động với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc cho người lao động, người sử dụng lao động đó có trách nhiệm: 
 


a) Thanh toán chi phí từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 của Bộ luật lao động; 
 


b) Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị; 



c) Bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 Điều 145 của Bộ luật lao động; 



d) Thông báo bằng văn bản cho những người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại biết về tình trạng sức khoẻ của người lao động. 



3. Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật lao động. 



Khi sức khoẻ của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết theo quy định của pháp luật.”

 

Mức bồi thường cho tai nạn lao động được tính như sau:

 

Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

 

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

 

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

 

Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.

 

Như vậy, việc cần làm bây giờ là Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động của ông A sau đó đề nghị công ty có mức bồi thường thỏa đáng. Trong trường hợp công ty không có sự bồi thường thỏa đáng thì ông A có quyền yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải. Nếu lúc này việc hòa giải không thành ông A có quyền khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp lao động của mình. 

 

Còn đối với phần bảo hiểm đã đóng tại Công ty X mà khi nghỉ việc ông A chưa chốt sổ BHXH thì vẫn được hưởng bảo hiểm theo như quy định của pháp luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

 

“Điều 18. Quyền của người lao động

1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

 

2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

 

3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

 

a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;

 

b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;

 

c) Thông qua người sử dụng lao động.

 

4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:

 

a) Đang hưởng lương hưu;

 

b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;

 

c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;

 

d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
 CV tư vấn: Hoảng Thủy Tiên - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169