Hoàng Tuấn Anh

Hỏi về việc hưởng chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật

Anh tôi sinh năm 1956 công tác và đóng bảo hiểm XH được 35 năm đang công tác không may anh tôi qua đời vào tháng 12 năm 2015. Vậy anh tôi được hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào ? Mong các luật sư tư vấn giúp đỡ gia đình chúng tôi. Xin trân thành cảm ơn !

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:

“Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
 
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
 
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
 
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
 
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
 
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này. »
 
Ngoài ra theo quy định tại điều 67 luật BHXH thì:
 
“ Điều 67. Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
 
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
 
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
 
b) Đang hưởng lương hưu;
 
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
 
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
 
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
 
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
 
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
 
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
 
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
 
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
 
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
 
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
 
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị. »
 
«Điều 69 Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
 
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
 
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
 
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
 
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
 
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
 
Áp dụng quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp này thân nhân của anh bạn sẽ được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của luật BHXH như sau :

Trợ cấp mai táng : theo thông tin bạn đưa ra thì anh bạn đã đóng BHXH được 32 năm và mất vào tháng 12 năm 2015 và vẫn đang công tác. Như vậy trong trường hợp này anh bạn vẫn chưa nghỉ hưu do đó thuộc đối tượng quy định tại khoản điểm a khoản 1 Điều 66 tức là trường hợp khi người lao động chết thì người lo mai táng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng và mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà anh của bạn mất tức là tháng 12 năm 2015.

Trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hàng tháng: theo thông tin bạn đưa ra thì anh của bạn thuộc vào điểm a khoản 1 Điều 67 tức là đã đóng BHXH trên 15 năm do đó nếu có thân nhân thuộc vào khoản 2 Điều 67 thì những người này sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật. Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được quy đinh như sau:

“ Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
 
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
 
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
 
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh »

Do đó thân nhân được hưởng chế độ này là không quá 4 người và được hưởng theo khoản 1 Điều 68 luật BHXH năm 2014. Ngoài ra nếu không có thân nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 67 hoặc những người này có yêu cầu hưởng trợ cấp tuất một lần thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 Điều 68 thì nếu không có thân nhân hưởng trợ cấp tuất theo khoản 6 điều 3 luật BHXH tức là “con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình” thì trợ cấp tuất trong trường hợp này sẽ được giải quyết theo pháp luật về thừa kế. Về mức trợ cấp tuất 1 lần được quy định tại Điều 70 Luật BHXH năm 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi về việc hưởng chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Hứa Phương- Công ty Luật Minh Gia
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169