Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi về tự ý bỏ việc phải bồi thường bao nhiêu

Công ty có được yêu cầu người lao động bồi thường khi người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động? Mức tiền mà người lao động phải bồi thường là bao nhiêu? Luật Minh Gia xin giải đáp như sau:

1. Luật sư tư vấn về lao động

Người lao động vì nhiều lý do khác nhau mà quyết định chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy, thủ tục để người lao động chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật được pháp luật quy định như nào? Thời gian người lao động phải thông báo trước là bao lâu? Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường như thế nào? Mức bồi thường tối đa là bao nhiêu?

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động và chưa biết hỏi ai thì có thể liên hệ với công ty Luật  Minh Gia để được kịp thời giải đáp các thắc mắc của mình, tránh các rủi ro không đáng có xảy ra đối với bản thân trong quá trình thực hiện hợp đồng.

2. Người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động phải bồi thường như thế nào?

Nội dung yêu cầu tư vấn: Thưa luật sư, tôi kí hợp đồng lao động 1 năm và đã làm việc được 7 tháng thì tôi tự ý bỏ việc không báo trước bây giờ bên công ty yêu cầu tôi phải bồi thường 5 tháng lương tương ứng là hơn 15 triệu hiện tại ở công ty tôi còn 3 triệu tiền lương chưa lĩnh. Mong luật sư giải đáp như vậy có đúng quy định pháp luật không? Trường hợp này xử lý thế nào?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 35 Bộ luật lao động quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy,  theo thông tin bạn cung cấp không nêu rõ lý do bạn nghỉ việc. Vì vậy, chúng tôi chia làm hai trường hợp:

Trường hợp 1: bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có lý do phù hợp với khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019 thì phải báo trước cho công ty 30 ngày làm việc vì bạn ký hợp đồng lao động xác định có thời hạn 01 năm với công ty. Việc bạn, tự ý nghỉ việc không báo trước cho công ty là trái pháp luật.

Trong trường hợp này, theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật như sau:

“1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Như vậy, nếu bạn tự ý nghỉ việc không có lý do thì bạn phải thực hiện bồi thường cho công ty một tháng tiền lương tương ứng là 03 triệu đồng, hoàn trả chi phí đào tạo nếu có. Ngoài ra bạn phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước với công thức tiền lương ngày = tiền lương tháng/số ngày làm việc bình thường trong tháng (Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP). Do vậy, tiền bồi thường khi vi phạm cho những ngày không báo trước = số ngày không báo trước x lương ngày. Việc công ty yêu cầu bạn bồi thường 05 tháng lương là không đúng với quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019.

Theo Điều 48 Bộ luật lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao đồng như sau:“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn 14 ngày, tối đa 30 ngày các bên phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, bao gồm tiền lương. Bạn không có nghĩa vụ phải bồi thường cho công ty trong trường hợp này.

Việc công ty không trả lương còn lại cho bạn là vi phạm pháp luật, bạn có thể làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính và nhận lại tiền lương của mình.

Trân trọng!

Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn