Luật sư Vũ Đức Thịnh

Hỏi về trường hợp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

Luật sư tư vấn miễn phí trường hợp Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành tạm giam 3 tháng và đã nộp 35 triệu đồng tiền phạt trong thời gian tạm giữ để khắc phục hậu quả như sau:


Anh trai em mở công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các loại máy in. Và trong mấy tháng qua có người tới công ty chào hàng về máy in. Vì họ để lại với giá rẻ nên anh em mua lại các sản phẩm đó. Và đã mua lại của họ tới 4 lần với tổng tài sản khoảng 150triệu đồng. Sau đó mấy tháng thì công an có tới thông báo bắt người vì anh em tiêu thụ sản phẩm trộm cắp. Và họ tạm giam anh em ba tháng. Trong quả tình tạm giữ anh em đã nộp 35tr tiền phạt khắc phục hậu quả và đã thu hồi hai sản phẩm giao lại cho người bị mất.
Bây giờ gia đình em đang rất hoang mang và không biết phải làm thế nào. Em kính mong luật sư có thể tư vấn cho em về mức phạt mà anh em có thể phải nhận, và có hình thức nào khắc phục hậu quả để được giảm nhẹ không ạ.
Em xin chân thành cảm ơn và kính mong luật sư tư vấn giúp em ạ
 

 Hỏi về trường hợp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

Hỏi về trường hợp tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

- Thứ nhất, về hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

 

ĐIều 323 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

 

“1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

…”

 

Ngoài ra, tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC có quy định chi tiết:

 

“1. Tài sản do người khác phạm tội mà có” là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).

 

2. “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội.”

 

Như vậy, nếu như anh bạn biết trước là số máy in anh bạn mua là tài sản do người khác trộm cắp có được mà anh bạn vẫn mua thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 323 trên. Theo thông tin bạn cung cấp, số tiền anh bạn mua máy là 150.000.000 đồng, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm theo Khoản 2 Điều 323 với mức phạt từ 03 đến 07 năm tù. Để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp này, anh bạn cần xem xét các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

 

Nếu trong trường hợp anh của bạn hoàn toàn không biết đây là tài sản phạm tội nhưng vẫn mua thì đây chỉ là một giao dịch dân sự đơn thuần, hành vi mua lại của anh bạn không phải là hành vi vi phạm pháp luật.

 

Khi phát hiện tài sản thực hiện trong giao dịch là tài sản do trộm cắp thì giao dịch dân sự đó sẽ vô hiệu, và các bên phải trả lại nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền.

 

Trong trường hợp này, anh bạn cần phải chứng minh rằng mình không hề biết số máy in đã mua là tài sản do người khác trộm cắp mà có. Nếu chứng minh được thì việc mua lại của anh bạn chỉ là giao dịch dân sự đơn thuần và chịu sự điều chỉnh theo quy định của Bộ luật Dân sự.

 

Trân trọng !
Luật gia: Vũ Đức Thịnh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169