Hỏi về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng
Nội dung yêu cầu tư vấn: Kính gửi Quý Công ty Luật Minh Gia. Qua việc xem các bài trả lời của Quý công ty tôi thấy Quý công ty có những bài viết hay và đáp ứng được sự mong muốn của khách hàng trong việc thực hiện sống và làm việc theo pháp luật.
Hôm nay, tôi xin quý công ty tư vấn cho tôi về trường hợp tôi muốn xin nghỉ việc. Tôi làm việc cho DN NN từ năm 2000, đến năm 2014 Cty tôi CPH với vốn nhà nước chiếm trên 51% (HĐLĐ của tôi được xác định là không thời hạn). Năm 2016, thoái hết 100% vốn nhà nước. Hiện tôi là chuyên viên với hệ số 3,56.Sắp tới Cty sẽ gặp khó khăn và bản thân có ý chí muốn tiếp tục công tác song với mức lương dự kiến dành cho tôi chưa xứng đáng (tương đương với Đại học mới ra trường). Nay tôi xin hỏi quý công ty 02 câu hỏi:
1. Tôi làm đơn xin nghỉ (NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ) hoặc là DN đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc là thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động nếu 2 bên đồng ý; nội dung nào có lợi cho người lao động. Theo Quý công ty, tôi cần chú ý nhựng điểm gì.
2. Ngoài Bộ luật Lao động, còn có những văn bản nào khác để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng cho NLĐ không.
Xin cảm ơn.
Trả lời tư vấn. Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2021) thì:
"1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động."
Như vậy, hiện nay người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì không cần phải có lý do, chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước, tương ứng với loại hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019.
Tất nhiên là nếu có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì sẽ có lợi về thời gian chấm dứt hợp đồng nhanh hơn, đảm bảo việc công ty thanh toán các khoản trợ cấp thôi việc, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho bạn được kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Trường hợp không thỏa thuận được thì cần xác định rằng hợp đồng lao động của anh với công ty là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, bạn cần thông báo trước cho công ty về thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động của mình, thời gian báo trước là 45 ngày.
Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà thiếu thời gian báo trước thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Bộ luật lao động năm 2019 quy định trách nhiệm bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nhưng không đúng theo quy định của pháp luật như sau:
Điều 40 - Bộ luật lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật gồm:
"1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2019 (nếu có thỏa thuận đào tạo).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019. trường hợp công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải có một trong các lý do sau, đồng thời phải thông báo trước cho bạn trước 45 ngày:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động."
Việc công ty đơn phương chấm dứt hay người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà thực hiện đầy đủ trình tự như tư vấn nêu trên thì về hậu quả pháp lý là như nhau, không trường hợp nào có lợi.
Trong trường hợp của bạn, nếu cả hai bên đều có đồng ý muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì nên thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng.
Thứ hai, ngoài Bộ luật lao động năm 2019, còn có các văn bản khác như Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật việc làm năm 2013… và các văn bản hướng dẫn dưới luật khác quy định về quyền lợi của người lao động như Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
Phòng tư vấn lao động - Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất