Luật gia Nguyễn Nhung

Hỏi về những chế độ được hưởng khi nghỉ hưu trước tuổi

Luật sư cho tôi hỏi trường hợp: Tôi là nam , sinh ngày 5/5/1963, đã công tác tại Học Viện X được 30 năm. Nay tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi. Theo bộ luật của bộ Tư Pháp thì tôi được hưởng chế độ như thế nào? Tôi xin cảm ơn luật sư tư vấn giúp.

 

>> Tư vấn thắc mắc về chế độ hưu trí, gọi: 1900.6169

 

Tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh gia, trường hợp này chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp, không nhắc tới thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn tới nay là bao nhiêu năm, chúng tôi mặc nhiên coi thời gian công tác của bạn là thời gian đóng BHXH tính đến thời điểm hiện tại là 30 năm.

 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:

 

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

 

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”

 

Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại bạn chưa đủ điều kiện về độ tuổi để hưởng lương hưu hàng tháng. Do đó, để được hưởng lương hưu bạn có thể giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để nghỉ hưu trước tuổi:

 

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

 

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

...”

 

Vậy, nếu bạn suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên theo quy định nêu trên, bạn có thể làm hồ sơ thủ tục để hưởng chế độ hưu trí. Nếu bạn không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động, bạn có thể xin nghỉ việc theo nguyện vọng và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến khi đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi để hưởng chế độ hưu trí.

 

Đối với mức lương hưu hàng tháng sẽ được xác định theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

 

“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

 

Ngoài ra, bạn còn có thể được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

 

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

 

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

 

Hỏi về những chế độ được hưởng khi nghỉ hưu trước tuổi

>> Tư vấn luật BHXH qua tổng đài: 1900.6169

 

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng Văn bản pháp luật tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp, không nhắc tới thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn tới nay là bao nhiêu năm, chúng tôi mặc nhiên coi thời gian công tác của bạn là thời gian đóng BHXH tính đến thời điểm hiện tại là 30 năm.

 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, cụ thể như sau:

 

Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Điều 51Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. 

 

Tính đến ngày 5/5/2015 bạn 52 tuổi, thời gian đóng BHXH là 30 năm. Theo quy định trên, Luật chỉ quy định cho hưởng lương hưu trước tuổi khi đáp ứng các điều kiện: Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi; đủ 20 năm đóng BHXH; có 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Hoặc đáp ứng điều kiện về suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì bạn mới được hưởng chế độ hưu trí khi nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 51 Luật BHXH năm 2006.

 

Nếu bạn nghỉ hưu trước tuổi ở thời điểm này bạn được hưởng những chế độ sau:

 

+ Mức lương hưu hằng tháng của bạn được tính như sau: 45% + (30-15)x2%= 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 1%, bạn bị trừ 8% do độ tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60 tuổi. Do vậy, bạn nghỉ hưu trước tuổi ở thời điểm này bạn hưởng 67% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Căn cứ tại Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định:

 

Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

 

+ Hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam, cụ thể:

 

Điều 54. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

+ Ngoài ra, thân nhân được hưởng chế độ tử tuất căn cứ theo quy định như sau:

 

Điều 63. Trợ cấp mai táng

1.Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

 

Điều 64. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

b) Đang hưởng lương hưu;

 

Điều 65. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

2. Trường hợp có một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.

 

Trân trọng!.

Luật gia: Ngọc Hà – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo