Hỏi về hoàn trả chi phí đào tạo khi chấm dứt HĐLĐ
Luật sư tư vấn các quy định về hoàn trả chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng lao động
Tôi có một số thắc mắc, mong công ty tư vấn giúp tôi. Ngày 1/2//2015, tôi có kí 1 hợp đồng đào tạo trợ giảng với 1 Đại học A.Thời gian đào tạo là tư 1/2/2015 đến 1/11/2015. Trong hợp đồng đào tạo có ghi số tiền trả cho tôi mỗi tháng là 5000.000 đồng/tháng và được tính vào chi phí đào tạo chứ không phải là tiền lương. Bên A cũng không đóng bảo hiểm xã hội cho tôi và chỉ ghi là sẽ đóng khi tôi hoàn thành đào tạo và lên giảng viên. TRong hợp đồng có ghi hết thời gian đào tạo tôi phải phục vụ tối thiểu 3 năm cho bên A kể từ ngày có quyết định công nhận giảng viên. Nếu tôi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn khi đang trong thời gian trợ giảng sẽ phải đền bù gấp 2 lần số tiền từ thời điểm kí cho đến thòi điểm vi phạm hợp đồng, và gấp 3 nếu vi phạm thời gian phục vụ tối thiểu là 3 năm. Hiện nay tôi đã làm được 6 tháng (vẫn đang trong thời gian trợ giảng chưa lên giảng viên).Gia đình tối gặp khó khăn và tôi muốn chấm dứt hợp đồng. Vậy tôi muốn công ty tư vấn cho tôi là quy trình chấm dứt như thế nào để tôi không vi phạm luật lao động. nếu tôi chấm dứt hợp đồng hợp pháp thì tôi có phải đền bù lại kinh phí đào tạo không? Trong thời gian đào tọa tôi cũng không được cử đi học ở đâu cả. tôi xin cảm ơn công ty.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định tại điều 43 Bộ luật lao động 2012 thì người lao động sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
...
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định này, người lao đông chỉ trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật mới phải bồi hoàn phí đào tạo cho người sử dụng lao động. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vi phạm quy định sau:
Điều 37 - Bộ luật lao đọng 2012 - Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Do bạn không cung cấp loại hợp đồng lao động mà bạn đã ký với người sử dụng lao động là loại hợp đồng gì nên bạn đối chiếu với các quy định tại điều 37 để xem các điều kiện cần để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật và không phải bồi hoàn chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định tại điều 43 Bộ luật lao động 2012 thì người lao động sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
...
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định này, người lao đông chỉ trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật mới phải bồi hoàn phí đào tạo cho người sử dụng lao động. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vi phạm quy định sau:
Điều 37 - Bộ luật lao đọng 2012 - Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Do bạn không cung cấp loại hợp đồng lao động mà bạn đã ký với người sử dụng lao động là loại hợp đồng gì nên bạn đối chiếu với các quy định tại điều 37 để xem các điều kiện cần để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật và không phải bồi hoàn chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi về hoàn trả chi phí đào tạo khi chấm dứt HĐLĐ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CV. Phương Thảo - Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất