Hỏi về chế độ hưu trí.

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Chào luật sư cho tôi hỏi: Tôi ra trường năm 1982 Tham gia công tác giảng dạy tại B đến ngày 24/04/1990 tôi nghỉ viêc theo quyết đinh 227/HDBT ngày 29/12/1987 xếp lại bộ máy tinh giảm biên chế cơ quan nhà nước.


... Đến tháng 10/1997 tôi trở lại ngành ( Giáo duc B ) Hiện nay tôi đã hết tuổi lao động Nhưng thời gian kể từ tháng 10/1997 đến nay thời gian đóng bảo hiểm của tôi chưa đủ 20 năm Vậy : 1/ - Tôi có được hưởng chế độ cộng dồn thời gian công tác trước từ 1982 đến 24/4/1990 không ? 2/- Nếu không được hưởng chế độ công dồn thì tôi còn thiếu đến hai mươi mấy tháng mới đủ 20 năm vậy tôi có thể đóng thêm bảo hiên tự nguyện một lần để hưởng chế độ hưu trí liền không ? 3-/ Thời gian kể từ khi chấm dứt hết tuổi lao đông bao lâu thì tôi mới đươc giải quyết chế đô bảo chi trả một lần. Xin cảm ơn

TRẢ LỜI: Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bác chúng tôi tư vấn như sau:

1/ Tôi có được hưởng chế độ cộng dồn thời gian công tác trước từ 1982 đến 24/4/1990 không ?

Khoản 6 Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“6. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân, và công an nhân dân.”

Như vậy, trường hợp của bác nếu đã tại thời điểm nghỉ việc bác đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần mà đã được giải quyết và đã hưởng trợ cấp đó, thì thời gian công tác trước đó của bác không được tính vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và sẽ không được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm trước đó vào thời gian đóng bảo hiểm sau này.

Nếu tại thời điểm nghỉ việc bác đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và sẽ được gộp vào với thời gian đóng bảo hiểm sau này.

2/ Nếu không được hưởng chế độ cộng dồn thì tôi còn thiếu đến hai mươi mấy tháng mới đủ 20 năm vậy tôi có thể đóng thêm bảo hiểm tự nguyện một lần để hưởng chế độ hưu trí liền không ?

Khoản 2 Điều 73 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: "Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu

2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”

Theo quy định của Luật thì nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bác chưa đủ 20 năm thì bác có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu chứ không được đóng một lần cho thời gian còn thiếu để được hưởng lương hưu ngay.

Trường hợp được đóng bảo hiểm xã hội 1 lần cho thời gian còn thiếu để được hưởng lương hưu chỉ áp dụng cho trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: “4. Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu.” 

3/ Thời gian kể từ khi chấm dứt hết tuổi lao động bao lâu thì tôi mới được giải quyết chế đô bảo hiểm chi trả một lần.

Khoản 1 Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu

1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.”

Khoản 1 và 2 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu 

1. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. 

Ví dụ 30: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/2016. 

Ví dụ 31: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017. 

2. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.” 
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi về chế độ hưu trí.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Hà Phương - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169