Lại Thị Nhật Lệ

Hỏi tư vấn về việc đền bù đất khai hoang

Miếng đất được gia đình tôi sử dụng trồng cà phê, được khai hoang từ đất bãi mìn cũ của quân khu. Miếng đất này do gia đình tôi tự bỏ tiền thuê rà mìn, trước đây gia đình tôi có xin vào làm công nhân công ty cà phê 15, nhưng không được vì quân khu không cho họ nói sợ gia đình tôi làm miếng đất đó sảy ra tai nạn.


Bây giờ công ty cà phê 15 yêu cầu thu hồi miếng đất đó để làm nhà máy phân vi sinh, khu đất đó vốn là đất của quân khu. Nhưng công ty cà phê 15 nói nó thuộc quyền quản lý của công ty do công ty nộp thuế. Họ đòi thu hồi đất và chỉ hỗ trợ 1ít chứ không đền bù theo quy định. Ban đầu họ kêu gia đình tôi cùng một số hộ dân lên họp. Họ yêu cầu các hộ dân kia phải trả đất vô điều kiện cho họ vì họ lấn chiếm đất sau khi công ty rà mìn. Còn với gia đình tôi họ nói thuộc diện khác yêu cầu gia đình tôi về viết đơn đề nghị nộp thuế sử dụng đất hoặc đóng sản cho họ. Gia đình tôi chưa làm đơn thì họ đã đưa giấy báo về yêu cầu thu hồi đất và chỉ hỗ trợ 1 ít .

Vậy xin luật sư tư vấn là công ty cà phê 15 có quyền được thu hồi đất của gia đình tôi không. Nếu thu hồi thì họ phải đền bù như thế nào mới đúng luật. Chứ theo như họ nói là chỉ hỗ trợ 1 ít thì gia đình tôi không chấp nhận được, vì vườn cà nhà tôi đang trong giai đoạn cho quả tốt.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

 
Căn cứ  theo Điều 101 luật đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
 
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
 
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
 
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
 
Như vậy, Gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau:

Mảnh đất này là đất khai hoang, gia đình bạn sử dụng đất trước ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành mà không có giấy tờ quy định tại điều 100:
  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,  
 
  • UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người có đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp
 
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này:
 
  • Đất đã được sử dụng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.
 
  • Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
 
 
Như vậy, nếu gia đình bạn đáp ứng được đủ các điều kiện được quy định tại một trong hai trường hợp trên thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 
Căn cứ theo Điều 66 quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
 
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
 
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
 
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
 
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
 
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
 
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
 
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
 
Nếu gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện như trên và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thì chỉ có UBND tỉnh và UBND xã mới có thẩm quyền thu hồi đất của gia đình bạn. Nếu gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện về bồi thường thì sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật.
 
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
 
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
 
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
 
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
 
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
 
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
 

Như vậy, trong trường hợp này, bạn sẽ được bồi thường trong trường hợp này là: 
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
 
 
Trong trường hợp, công ty cà phê 15 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng mảnh đất đó và họ vẫn thực hiện thủ tục nộp thuế hàng năm nhưng do mảnh đất đó có mìn nên họ chưa sử dụng đến và gia đình bạn thực hiện rà mìn, khai thác, sử dụng mảnh đất đó trên thực tế. Thì hiện nay, khi họ có nhu cầu sử dụng đất thì họ có quyền thu hồi bởi mảnh đất này thuộc quyền sử dụng của họ. Bạn có thể thỏa thuận với công ty chi trả chi phí rà mìn cũng như chi phí đầu tư vào đất, nếu công ty đồng ý thì bạn sẽ được hưởng, nếu như công ty không đồng ý thì bạn cũng không có quyền đòi bồi thường bởi thực tế công ty có quyền sử dụng đất và bạn đang là người không có quyền nhưng thực hiện khai thác, sử dụng mảnh đất này.


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Hỏi tư vấn về việc đền bù đất khai hoang. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv: Vũ Nga  - Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo