Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi tư vấn về thời gian làm việc được hưởng trợ cấp thôi việc

Chi trả trợ cấp thôi việc là nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động khi nghỉ việc mà thuộc đối tượng và đủ điều kiện hưởng khoản trợ cấp này theo quy định. Khoản trợ cấp này có ý nghĩa bù đắp một phần thu nhập của người lao động trong quá trình tìm công việc mới.

Nội dung câu hỏi: Nhờ văn phòng giải đáp giúp tôi về hưởng trợ cấp thôi việc như sau: Tôi vào làm nhân viên chính thức, không phải thử việc cho một công ty từ tháng 6-2022. Do đang trong quá trình ổn định và sắp xếp nhân sự nên đến tháng 9-2022 công ty mới ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) với tôi. Lúc đó tôi có hỏi giám đốc công ty là việc ký hợp đồng chậm trễ so với thời gian tôi vào làm việc có ảnh hưởng đến vấn đề trợ cấp sau này khi tôi nghỉ việc không? Giám đốc trả lời là không ảnh hưởng vì việc ký HĐLĐ là để mọi người yên tâm và để mua BHXH.

Đến tháng 7-2023, tôi làm đơn xin nghỉ và cũng đã báo trước 30 ngày. Nhưng khi tôi nghỉ, công ty không thanh toán tiền trợ cấp thôi việc với lý do là chưa hết hạn HĐLĐ (giám đốc công ty lúc này là một người mới). Xin vui lòng trả lời giúp trường hợp này như thế nào?

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn đưa ra, bạn đã làm đơn xin nghỉ và cũng đã thông báo cho công ty trước 30 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ). Nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng xác định thời hạn thì bạn đã đáp ứng điều kiện báo trước căn cứ theo Khoản 1 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 và được xác định là đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật.

Trong trường hợp này, bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc (TCTV) nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Tại Điều 46 Bộ luật lao động 2019 có quy định về Trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đối chiếu theo quy định này, bạn đã làm việc tại công ty từ tháng 6/2022 đến tháng 7/2023 (đã làm việc thường xuyên tại công ty trên 12 tháng) nên bạn thuộc đối tượng được hưởng TCTV.

Theo đó, mỗi năm làm việc bạn sẽ được hưởng nửa tháng tiền lương. Trong đó, thời gian làm việc để tính TCTV được tính theo công thức sau:

Thời gian tính TCTV = Thời gian làm việc thực tế - Thời gian tham gia BHTN

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, bạn bắt đầu làm việc tại công ty từ tháng 6/2022 nhưng đến tháng 9/2022, công ty mới ký HĐLĐ, đóng Bảo hiểm cho bạn và bạn làm việc đến hết tháng 07/2023.

Giả sử, những mốc thời gian nêu trên được tính từ ngày đầu tiên của tháng thì Thời gian làm việc thực tế sẽ là khoảng 13 tháng (tháng 6/2022 – tháng 9/2022) và Thời gian tham gia BHTN là khoảng 10 tháng (tháng 9/2022 – tháng 07/2023), nếu công ty đóng BHTN đầy đủ cho bạn.

Áp dụng vào công thức trên, thời gian tính TCTV = 13 tháng – 10 tháng = 03 tháng

Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì: “c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.”

Như vậy, thời gian tính TCTV của bạn được tính tròn là 06 tháng (nửa năm). Đối chiếu theo quy định tại Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019. Số tiền trợ cấp thôi việc mà bạn được hưởng là: ¼ tháng tiền lương.

Tiền lương để tính trợ TCTV là tiền lương trung bình mà bạn được hưởng theo HĐLĐ của 06 tháng trước khi nghỉ việc.

Trong trường hợp công ty không chi trả khoản trợ cấp này theo đúng quy định pháp luật, anh có quyền khiếu nại đến Ban Giám đốc công ty để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu công ty không tiếp nhận giải quyết khiếu nại hoặc anh không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại thì anh có thể tiếp tục khiếu nại lần 2 đến Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội. 

Tuy nhiên, cần lưu ý, nếu trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật (không tuân thủ về thời gian báo trước đối với từng loại HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019) thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019.

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169