Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Hỏi tư vấn về thỏa thuận bồi thường chi phí đào tạo

Trong quá trình làm việc, có nhiều trường hợp người sử dụng lao động (NSDLĐ) sẽ cử, tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa học đào tạo trong nước hoặc nước ngoài nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Theo quy định, chi phí cho khóa học đào tạo này sẽ do NSDLĐ chi trả. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động sẽ phải hoàn trả lại những khoản phí đào tạo này cho NSDLĐ.

Nội dung câu hỏi: Cho tôi hỏi về bồi thường phí đào tạo như sau: Năm 2015, tôi bắt đầu làm việc tại công ty xây dựng. Năm 2019, tôi ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) vô thời hạn với công ty. Tháng 1-2021, tôi tham gia một khóa đào tạo do công ty tổ chức với tổng chi phí 12 triệu đồng (gồm chi phí đào tạo 5 triệu + lương trong thời gian đào tạo 7 triệu).

Đến tháng 3-2021. tôi học xong, công ty yêu cầu tôi ký hợp đồng ràng buộc với công ty, với nội dung cụ thể như sau: Phải làm việc cho công ty 5 năm, nếu nghỉ trước thời hạn thì phải đền bù gấp 3 lần chi phí đào tạo (36 triệu).

Gần đây, do một số nguyên nhân, tôi không muốn tiếp tục làm việc ở công ty nữa. Tôi nộp đơn xin thôi việc, và công ty đưa hợp đồng ràng buộc tôi đã ký và yêu cầu nộp phạt 36 triệu đồng. Xin hỏi:

- Hợp đồng ràng buộc và điều khoản đền bù gấp 3 lần chi phí đào tạo như trên có đúng pháp luật không?

- Nếu không đúng pháp luật, tôi có thể không phải thực hiện điều khoản đền bù kia không?

- Nếu đúng pháp luật, tôi có phải đền bù cả 36 triệu không?

- Tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Và được hưởng như thế nào?

- Xin cho tôi biết về điều khoản cụ thể của luật lao động, và các nghị định liên quan, để tôi tham khảo và trao đổi với công ty?

- Nếu hợp đồng là không đúng pháp luật, tôi có thể kiện công ty tại cấp có thẩm quyền nào?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với nội dung bạn đang vướng mắc Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy bạn ký với công ty 1 hợp đồng lao động không xác định thời hạn và 01 hợp đồng đào tạo với cam kết làm việc 5 năm sau khi kết thúc đào tạo

Thứ nhất, về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động như sau:

"1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

..."

Theo quy định nêu trên người lao động khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì chỉ cần đáp ứng thời hạn báo trước là 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn và 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn. Với trường hợp của bạn, do hợp đồng của bạn là không xác định thời hạn nên bạn cần bảo đảm báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc. Nếu bạn đã bảo đảm được thời gian báo trước này thì việc chấm dứt hợp đồng của bạn là đúng với quy định pháp luật.

Thứ hai, về hợp đồng đào tạo và đền bù chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

"1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Như vậy, nếu như bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (không báo trước đủ 45 ngày) thì bạn sẽ không được trợ cấp thôi việc, phải bồi thường nửa tháng tiền lương, bồi thường tiền lương trong những ngày không báo trước và phải hoàn trả chi phí đào tạo.

Chi phí đào tạo được quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động 2019 như sau:

"Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo."

Thứ ba, về hợp đồng đào tạo cam kết làm việc 5 năm cho công ty

Đây là một hợp đồng đào tạo nghề nên chịu sự điều chỉnh của pháp luật lao động và luật giáo dục nghề nghiệp 2014. Theo quy định tại Điều 61 Luật giáo dục nghề nghiệp thì: “2. Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.”

Như vậy, dù việc bạn chấm dứt hợp đồng là hợp pháp nhưng lại vi phạm cam kết là không làm việc đủ 5 năm thì bạn sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo. Tuy nhiên, mức bồi thường ở đây chỉ là chi phí mà công ty đã bỏ ra để cho bạn đi đào tạo là 12 triệu đồng (theo như bạn trình bày) chứ không phải là 36 triệu đồng. Thỏa thuận bồi thường gấp 3 lần chi phí đào tạo là không phù hợp với pháp luật lao động, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động nên sẽ không được công nhận mà bạn chỉ phải bồi thường đúng chi phí mà công ty đã bỏ ra là 12 triệu.

Thứ tư, về trợ cấp thất nghiệp

Tại Điều Điều 49 Luật việc làm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết."

Như vậy, nếu bạn đã đáp ứng được thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng thì có căn cứ để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên. Về mức hưởng thì môi năm làm việc được hưởng tương ứng với 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, mỗi tháng được hưởng bằng 60%x mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

P. Tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo