Hỏi tư vấn về nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc
Nội dung đề nghị tư vấn: Quy định về nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc nghỉ hưu trước tuổi khi làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường đối với lao động nam là 61 tuổi và đối với lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.
Về việc nghỉ hưu trước tuổi, tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, do vậy tuổi nghỉ hưu với lao động nam từ đủ 56 tuổi, đối với lao động nữ từ đủ 51 tuổi 04 tháng, trừ trường hợp có quy định khác khi thuộc trường hợp sau:
“… Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
…”
Ngoài ra, tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
“…Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
…
- Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành..."
Như vậy, khi người lao động đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên, đủ tuổi và đủ thời gian làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại theo quy định trên thì được nghỉ hưu trước tuổi.
Thứ hai, về mức lương hưu hằng tháng
Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hàng tháng như sau:
“…2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
…”
Căn cứ quy định trên, đối với lao động nữ tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, thêm 1 năm sau đó được tính là 2%. Đối với lao động nam nghỉ hưu từ 2022 trở đi, số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% là 20 năm, thêm 1 năm sau đó được tính là 2%, mức hưởng tối đa đều 75%.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất