Nguyễn Thị Lan Anh

Hỏi đáp về bồi thường tai nạn lao động

Chồng em đi làm cho một người quen. Nhưng không có ký hợp đồng lao động và không có bảo hiểm gì cả. Trong khi em đến nhà anh ấy chơi thì thấy có bảng tên công ty trước cổng nhà nhưng thực ra không có nhân viên chỉ mình anh ấy làm và khi nào nhiều việc thì anh ấy gọi thêm vài ba người đi làm cùng và trả lương theo ngày, không có ký kết hợp đồng lao động gì cả.

 
Kể từ khi học xong chồng em đi làm cho anh ấy đền khi chồng em bị tai nạn (ngày 31/08/2014) là hơn một năm. Đi làm thường xuyên đến tháng 3/2014 thì chồng em nói với anh ấy là chồng em muốn vào công ty in để làm việc và  học nghề để sau này mở xưởng in. Anh ấy đồng ý. Nhưng mỗi khi cần người làm anh ấy vẫn gọi chồng em đi làm. Cứ  như vậy cho đến kỳ nghỉ lễ 2/9/2014 được nghỉ lễ bên công ty kia thì anh ấy gọi chồng em đi vào Quy Nhơn làm cùng và ngày 31/08/2014 chồng em bị tai nạn lao động dẫn đến bị gãy trật cột sống và chèn tủy nên bây giờ chồng em bị liệt 2 chân, đại tiện tiểu tiện mất kiểm soát.Tuy nhiên người thuê chồng em làm việc chỉ chi trả viện phí tiền thuốc khi phải làm phẫu thuật tại Quy Nhơn. Sau đó nhà em chuyển anh ấy vào Tp Hồ Chí Minh để điều trị đến nay thì không có một khoản trợ cấp nào cả. Cũng không gọi điện thăm hỏi gì cả ạ
Vậy luật sư cho em hỏi là người gọi chồng em đi làm như vậy có vi phạm pháp luật không ạ. Và nếu bây giờ gia đình em muốn kiện thì có  được không ạ? Nếu kiên được thì  em phải làm những gì và làm như thế nào và đưa đơn kiện ở đâu ạ?
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
Theo quy định của pháp luật về lao động, trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ). HĐLĐ phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 2 bản, người lao động giữ 1 bản, người sử dụng lao động giữ 1 bản. HĐLĐ phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp.
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động.
- Công việc và địa điểm làm việc.
- Thời hạn của HĐLĐ.
- Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Chế độ nâng bậc, nâng lương.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động với người bị tai nạn lao động
Điều 144 Bộ Luật Lao Động 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động (TNLĐ) như sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
- Trả đủ tiền lương theo HĐLĐ cho người lao động bị TNLĐ phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
-  Bồi thường cho người lao động bị TNLĐ theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
Quyền của người lao động bị tai nạn lao động
Điều 145 Bộ luật Lao động quy định quyền của người lao động bị TNLĐ như sau:
- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ TNLĐ theo quy định của Luật BHXH.
- Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng BHXH cho cơ quan BHXH, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ TNLĐ theo quy định của Luật BHXH.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
Người lao động bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo HĐLĐ nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo HĐLĐ nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.
- Ít nhất 30 tháng tiền lương theo HĐLĐ cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do TNLĐ.
- Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp chồng bạn vào làm việc tại một Công ty đã nhiều năm mà chưa được ký HĐLĐ bằng văn bản, chưa được Công ty đóng BHXH, đó là các hành vi vi phạm pháp luật, Công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH. Do vậy đề nghị chồng bạn đối chiếu quy định tại Điều 144, Điều 145 Bộ luật Lao động để rõ trách nhiệm của Công ty và quyền lợi của mình khi TNLĐ.
Nếu Công ty không thực hiện đúng quy định đó, chồng bạn có thể trực tiếp hoặc thông qua tổ chức công đoàn cơ sở để yêu cầu Giám đốc Công ty thực hiện đúng; hoặc có đơn gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi Công ty có trụ sở chính yêu cầu cử hòa giải viên để hòa giải tranh chấp.
Trong trường hợp của chồng bạn đã nghỉ việc ở công ty vào tháng 3/2014 sau đó đến 31/8/2014 mới quay lại làm việc 1 ngày và bị tai nạn thì việc kiện công ty là rất khó. Vì trong trường hợp này không tồn tại quan hệ hợp đồng mà chỉ tồn tại hành vi sử dụng lao động. Hơn nữa theo như lời kể của bạn thì cũng không rõ công ty này là loại hình gì hoạt động như thế nào có ai là nhận viên. Nến việc kiện công ty để đòi quyền lợi cho chồng bạn trong trường hợp chồng bạn bi tai nạn lao đồng thì sẽ rất khó có thể giải quyết.
 
CV. Lưu Hải – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo