Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thừa kế tài sản chung vợ chồng quy định thế nào?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Xin chào Luật sư và xin được tư vấn một việc như sau.Ông bà nội tôi khi mất có chia cho bố mẹ tôi và các cô chú, mỗi gia đình một mảnh đất.Phần đất của bố mẹ tôi được chính quyền cấp sổ đỏ, trong đó có tên của cả bố và mẹ tôi, nhưng khi đó mẹ tôi đã qua đời.

Vậy xin được hỏi: 1. Tên mẹ tôi có trong sổ đỏ có hợp pháp/hợp thức không? 2. Quyền lợi của mẹ tôi hiện có còn trong mảnh đất nữa không?3. Quyền lợi của các anh chị em chúng tôi (con đẻ của bố mẹ chúng tôi) đối với mảnh đất đó hiện tại, khi bố tôi còn sống và sau này, khi bố tôi qua đời như thế nào? Rất mong Luật sư giải thích giúp.Xin trân trọng cảm ơn.


Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:


Theo thông tin cung cấp, bố mẹ bạn được ông bà nội cho đất nên phần đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:


"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng


1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.


Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

..."

Như vậy, sau khi mẹ anh/chị chết thì 1/2 tài sản này sẽ chia thừa kế, nếu có di chúc hợp pháp để lại thì chia theo nội dung của di chúc, trường hợp không có di chúc thì chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (Điều 651 Bộ luật dân sự 2015).

 

Nếu sau này bố của anh/chị chết thì việc chia thừa kế cũng tương trự như trên.

 

---------------

Câu hỏi thứ 2 - Tranh chấp quyền sử dụng đất là di sản thừa kế

 

Kính gửi Công ty Luật Minh Gia,mong công ty tư vấn giúp tôi, tôi xin cám ơn rất nhiều !Ba tôi và chú tôi (em ruột ba tôi) trước đây được cha mẹ để lại 1 căn nhà rất lớn, chia rõ phần nào cho ai cho ai nhưng chỉ nói miệng và ko có giấy tờ thừa kế. Sau đó thời gian ba tôi vào Sài gòn lập nghiệp và căn nhà ngoài đó hoàn toàn do chú tôi ở cùng gđ chú tôi. Sau đó chú tôi làm giấy tờ sổ đỏ đứng tên chú tôi, ba tôi thì nghĩ nhà hương hỏa ông bà nên ko đòi chia rõ ràng gì và sợ mất tình anh em, nên vẫn để chú tôi đứng tên.Sau này con trai chú tôi quậy phá nên chú tôi lén ba tôi bán miếng đất sau vườn, giấu giếm và ko chia cho ba tôi bất cứ phần nào, khiến gia đình tôi rất tức giận và ko biết sau này còn bán tới cái gì nữa. Nay tôi muốn nhờ bên luật sư tư vấn giúp tôi là liệu ba tôi còn quyền hạn gì trong căn nhà đó ko, và chú tôi đứng tên có phải là chú tôi có quyền và ko ai dc can thiệp ko? Ba tôi có được quyền được phân chia tài sản đó ko hay nếu chú tôi ko cho là sẽ ko có ?Xin luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cám ơn rất nhiều ạ !

 

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

 

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”

 

Theo quy định trên thì chú bạn đang đứng tên trên GCNQSDĐ thì là người có quyền đối với phần diện tích đất đó.

 

Tuy nhiên, theo thông tin cung cấp thì nguồn gốc thửa đất là tài sản ông bà nội bạn để lại nhưng không có giấy tờ gì. Do vậy, bố bạn muốn yêu cầu chia tài sản đó thì phải chứng minh được nguồn gốc đất trước khi chú bạn sang tên là của ông bà nội bạn, theo đó, bố bạn sẽ có quyền hưởng thừa kế khi ông bà bạn chết không để lại di chúc theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

…”

 

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo