Trần Diềm Quỳnh

Xin tư vấn về trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Xin chào Phòng Luật ! Tôi xin hỏi tư vấn về việc trao tặng quyền sử dụng đất. Mẹ tôi sinh ra được 3 người con và không đăng kí kết hôn với bố tôi bởi vì bố tôi đã có vợ hợp pháp, hiện tại bố vẫn chưa li hôn vợ cả và có 4 người con với vợ cả. Bố tôi sống chung với mẹ tôi từ năm 1982 và sinh ra 3 chị em tôi. Trong quá trình chung sống vì điều kiện cuộc sống khó khăn bố tôi không giúp được gì cho mẹ tôi. Một mình mẹ phải bươn trải nuôi chị em tôi khôn lớn.

Bố cũng rất ít khi ở nhà, chỉ thi thoản và bố ở với vợ và con riêng của bố. Cụ nội tôi thấy cháu gái vất vả bàn với ông bà ngoại tôi sang tên cho mẹ tôi mảnh đất 585 m2 năm 2001 và do điều kiện nên đến năm 2003 mới làm được bìa đỏ. Đến năm nay vì tôi và em trai tôi đã lập gia đình riêng và mẹ tôi cũng đã bán 100m2 đất cho một người từ năm 2003 nhưng lúc đó chỉ viết tay va xuống phường để làm trích đồ cho gia đình mua đất. Giờ do nhu cầu đất ở của chúng tôi nên mẹ tôi đi sang tên bìa đỏ cho chúng tôi và người mua đất nên mẹ tôi muốn làm chuyển nhượng cho mọi người. Vì công việc không có thời gian nên chúng tôi và mẹ nhờ làm dịch vụ sang tên chuyển nhượng bìa đỏ. Trong quá trình làm, họ có đưa ra một bộ văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nhưng nội dung có những điều tôi cho rằng vô lí và sai sự thật nên tôi không đồng ý.Thứ 1:Bà Đinh Thị M (mẹ tôi) vừa là đồng chủ sử dụng đất vừa là đồng hàng thừa kế thứ nhất đối với di sản thừa kế của chồng là ông Nguyễn Quang Đ để lại ( mà đây lại là đất của ông bà ngoại và cụ ngoại tôi chuyển nhượng cho mẹ tôi ). Thứ 2: Khai nhận thừa kế: Bà Đinh Thị M và chông là Ông Nguyễn Quang Đ nguyên là đồng chủ sử dụng quyền sử dụng đất. Thứ 3: Trong quá trình chung sống bà M và Ông Đ có 3 người con, ngoài 3 người con ông Đ không có người con nào khác kể cả con nuôi,con riêng.Chúng tôi không đồng ý vì sự thật không phải như vậy và họ giải thích họ phải làm lách luật để làm được việc bởi vì luật hôn nhân gia đình năm 2014 nêu 2 người sống chung với nhau 15 năm sẽ được hưởng tài sản chung của nhau. Xin lưu ý: ĐẤT NÀY THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA MỘT MÌNH MẸ TÔI VÀ ĐƯỢC CỤ NGOẠI CÙNG ÔNG BÀ NGOẠI TÔI TRAO TẶNG. Bây giờ gia đình tôi phải làm như thế nào và theo luật đây là tài sản riêng của mẹ tôi có đúng không ạ? Tôi xin chờ tin tư vấn của Văn Phòng Luật ! Tôi xin chân thành cảm ơn !

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi thư tư vấn về Công ty Luật Minh Gia. Về trường hợp của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau: 

 

Theo khoản 3 điều 3 của Nghị quyết 35/2000 về hướng dẫn thi hành Luật HN&GĐ năm 2000 như sau:

 

3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:

 

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

 

b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

 

Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

 

Theo như bạn nói thì bố mẹ của bạn chhung sống với nhau như vợ chồng và không đăng kí kết hôn từ năm 1982. Như vậy trong trường hợp này, bố mẹ bạn mặc dù không đăng kí kết hôn nhưng vẫn có quan hệ hôn nhân thực tế đến tận khi bố bạn mất năm 2007. Bố mẹ bạn không được công nhận là vợ chồng cả về mặt pháp lý lẫn thực tế. Cho nên khối tài sản là mảnh đất 585 m2 mà mẹ bạn đứng tên, nếu gia đình bạn có đầy đủ giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn hoàn toàn có toàn quyền quyết định với mảnh đất đó.

 

Thứ hai, xin được trả lời cho bạn về việc giải quyết trong trường hợp của gia đình bạn.

 

Như đã nói ở trên, nếu gia đình bạn hoàn toàn có đủ căn cứ và giấy tờ chứng minh về việc mẹ bạn có quyền sở hữu riêng đối với mảnh đất trên thì khi đó việc bên làm dịch vụ sang tên bìa đỏ có đưa ra trong bản khai nhận thừa kế rằng bố mẹ bạn là đồng chủ sử dụng mảnh đất trên và mẹ bạn là người thừa kế hàng thứ nhất đối với mảnh đất do bố bạn để lại là sai và hoàn toàn không có căn cứ pháp luật. Trường hợp này gia đình bạn có thể yêu cầu bên làm dịch vụ sang tên chuyển ngượng bìa đỏ giải trình rõ ràng vì sao và căn cứ nào họ lại đưa ra khẳng định như vậy.

 

Hơn nữa, thời điểm tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không đăng kí kết hôn của bố mẹ bạn là từ năm 1982 và kéo dài đến thời điểm bố bạn mất là năm 2007 - trước cả thời điểm luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực bởi vậy việc bên làm dịch vụ sang tên chuyển nhượng nói rằng họ lách luật và họ căn cứ vào luật hôn nhân gia đình năm 2014 để giải quyết là hoàn toàn không phù hợp. 

 

Trong trường hợp này, gia đình bạn hoàn toàn có quyền không đồng ý với kết quả làm việc của bên làm dịch vụ sang tên bìa đỏ. trong trường hợp này, gia đình bạn hoàn toàn có thể sắp xếp thời gian ( vì bạn có nói do không có thời gian nên phải lmf dịch vụ) để tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy ddnhj của pháp luật về đất đai. Cụ thể như sau: 

 

Thứ nhất, về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định, việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, thủ tục đầu tiên là mẹ bạn phải lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Sau khi lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đó.
 
Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

 

Thứ hai, thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Trường hợp người sử dụng đất thực hiện chuyển quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai tới văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên và môi trường đồng thời để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bạn.
 
Hồ sơ đăng ký biến động gồm:
 
- Đơn đăng ký biến động đất đai theo mẫu số 9/ĐK;
 
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
 
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
 
- CMTN của những người làm thủ tục và sổ hộ khẩu của gia đình bạn.
 
Trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp thêm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu số 10/ĐK.

 

Bạn có thể tham khảo quy định của pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trên đây để có thể tiến hành thủ tục một cách nhanh chóng và đúng quy định của pháp luật mà không cần phải qua bên làm dịch vụ để tránh những trường hợp tương tự trường hợp này. 

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Xin tư vấn về trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV. Nguyễn Thị Hoài Thương - Công ty luật Minh Gia 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo