Triệu Lan Thảo

Tư vấn về thủ tục mua lại đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Gia đình tôi có 1 phần đất gần 160m2, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có giấy xác nhận quyền sử dụng đất của tổ dân phố, hợp tác xã nông nghiệp, và phường đứng tên anh ruột tôi

 

Chào luật sư! Gia đình tôi có 1 phần đất gần 160m2, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có giấy xác nhận quyền sử dụng đất của tổ dân phố, hợp tác xã nông nghiệp, và phường đứng tên anh ruột tôi (đã mất) từ năm 1993, trên phần đất có mộ của cha ruột tôi và một số người trong họ. Năm 2015, theo chủ trương di dời mồ mả ra khỏi khu dân cư, tôi đã ủy quyền cho chú họ kê khai và di dời mồ mả. Phần đất sau khi di dời đã được thỏa thuận tại UBND phường sẽ chia làm 3 phần cho tôi, chú họ, và một bác trong họ( mới mất 08/2017). Nhưng mới đây, chú họ tôi đã xin mua lại 1/2 số đất trên và được giải quyết, nay còn 1/2 số đất tôi muốn mua lại nhưng UBND quận không giải quyết vì cho rằng diện tích còn lại dưới 70m2, nhưng thực tế là diện tích đất còn tới 80m2. Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi hồ sơ thủ tục và cơ quan tôi cần liên hệ để đươc giải quyết. Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn. Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau

 

Đầu tiên, nếu việc bạn thấy phần diện tích đất thực tế là 80m2 thì phải làm đơn yêu cầu đo đạc lại phần diện tích đất đó. Cụ thể:

 

 Bước 1: Người sử dụng đất mang hồ sơ theo quy định đến nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường xem xét trường hợp của bạn và tiến hành đo đạc lại vì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật chỉnh lý hồ sơ đất đai và cơ sở dử dữ liệu đất đai, thống kê kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2013/ NĐ-CP. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tế theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do;   

 

 Bước 2: Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập một (01) bộ hồ sơ địa chính theo quy định.

 

Bước 3: Người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

 

Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất:

 

+ Đơn xin xác nhận việc trích đo hoặc tách thửa, hợp thửa để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản theo mẫu);    

 

+ Bản sao một trong các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013:

 

"a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

 

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

 

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật…”

 

Nếu diện tích đất đúng với thực tế là 80m2 thì UBND cấp xã phải có trách nhiệm cấp GCNQSDĐ cho bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
 CV tư vấn: Hoàng Thủy Tiên . - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo