Triệu Lan Thảo

Tư vấn về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Kính gửi Công ty Luật Minh Gia. Kính nhờ Quý Công ty tư vấn giúp gia đình Tôi tình huống như sau! Tại thời điểm 05/04/2013, Bố Mẹ Tôi có đến một văn phòng công chứng trên địa bàn đang sinh sống để làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho Anh trai Tôi...

 

...Tại đây, VPCC có lập Hợp đồng tặng cho QSDĐ, trong đó: Trang 1 của Hợp đồng có ghi rõ: Bên nhận tặng cho gồm có tên của anh trai và CHỊ DÂU Tôi. Tuy nhiên, Chị dâu Tôi lại không hề ký kết vào Hợp đồng tặng cho này (chỉ có anh trai Tôi ký vào Bên nhận tặng cho). Sau đó, tại trang 4 Lời chứng của công chứng viên cũng chỉ chứng nhận việc Bố Mẹ Tôi tặng cho anh trai Tôi (trang này chứng nhận rằng bên nhận tặng cho chỉ có duy nhất tên của Anh trai Tôi).Tiếp đến, gia đình Tôi mang sổ đỏ ra Huyện để làm thủ tục sang tên, thì trên Huyện lại cấp sổ đỏ có ghi tên cả anh trai và chị dâu Tôi.Tôi xin nhờ Quý công ty trả lời giúp:1. Hợp đồng tặng cho như vậy có sai sót gì không (trang 1 có tên chị dâu Tôi, nhưng chị dâu Tôi không ký nhận tặng cho trên Hợp đồng, và VPCC cũng chỉ chứng nhận việc tặng cho 1 mình anh trai Tôi). Tài sản tặng cho này được hiểu là rài sản riêng của anh trai Tôi hay tài sản chung của hai vợ chồng? 2. Nếu căn cứ trên Hợp đồng tặng cho này mà cấp sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng của anh trai Tôi thì đúng hay sai?Rất mong sớm nhận được câu trả lời của Quý Công ty.Trân trọng cảm ơn Quý Công ty-

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau: 

 

1. "Hợp đồng tặng cho như vậy có sai sót gì không (trang 1 có tên chị dâu Tôi, nhưng chị dâu Tôi không ký nhận tặng cho trên Hợp đồng, và VPCC cũng chỉ chứng nhận việc tặng cho 1 mình anh trai Tôi). Tài sản tặng cho này được hiểu là Tài sản riêng của anh trai Tôi hay tài sản chung của hai vợ chồng?"

 

Theo thông tin mà bạn cung cấp, rõ ràng hợp đồng tặng cho tài sản này đã tồn tại hai điều khoản mâu thuẫn với nhau: Trang một có điều khoản ghi nhận bên nhận tặng cho gồm người là anh trai và chị dâu anh, trong khi trang bốn trong lời chứng của công chứng viên lại ghi nhận  bên nhận chỉ có duy nhất tên anh trai bạn. Như vậy, rõ ràng hợp đồng này đã có sai sót tong việc xác định chủ thể (bên nhận tặng cho).

 

Khi có mâu thuẫn giữa các điều khoản của hợp đồng, người ta sẽ giải thích lại hợp đồng dựa tên các cơ sở sau: căn cứ vào ngôn từ của hợp đồng, ý chí của các bên, ... thì theo đó, có thể thấy, ý chí của bên tặng cho (bố mẹ bạn) chỉ muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho một người duy nhất là anh trai bạn. Do vậy, có thể thấy quyền sử dụng đất này hoàn toàn có cơ sở để chứng minh nó là tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của anh trai bạn. Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng của Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

 

"Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."

 

Tuy nhiên, cũng sẽ có những cách giải thích khác, và có thể khi xảy ra tranh chấp được giải quyêt tại toà, toà cũng có thể kết luận bên nhận gồm cả hai vợ chồng anh trai bạn, tức quyền sử dụng mảnh đất là tài sản chung vợ chồng.

 

2. "Nếu căn cứ trên Hợp đồng tặng cho này mà cấp sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng của anh trai tôi thì đúng hay sai?"

 

Việc cấp sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng có thể sai với ý chí ban đầu của bên tặng cho, nhưng theo pháp luật lại đúng bởi:

 

+ Bản thân hợp đồng tặng cho này, dựa trên ngôn từ đã không rõ ràng về chủ thể nhận tặng cho.

 

+ Trong quá trình xin cấp quyền sử dụng đất, có thể anh trai bạn cũng không có yêu cầu cụ thể, trình bày rõ ràng về vấn đề quyền sử dụng mảnh đất là tài sản chung vợ chồng hay tài sản riêng.

 

Mà theo khoản 3 điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

 

"Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Tiến Anh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo