Triệu Lan Thảo

Tư vấn về điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục tách thửa

Nội dung yêu cầu tư vấn: đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân trên đó có xây dựng đền là nơi khấn vái của nhân dân trong xã có bị địa phương thu hồi không, việc bồi thường về đất như thế nào

 

Bố mẹ chồng e hiện tại có khoảng hon 3000m2, trong đó 400m2 là đất ở còn lại là vườn tạp. Ông bà cũng muốn chia đất cho vợ chồng em nên kêu chồng e lên xã làm, nhưng vì từ xưa tới giờ nhà chồng em có 1 cái đền nhưng chỉ là bãi đất hoang do bà con người ta lên thắp huong khấn vái. Vì ngày xưa chưa xây dựng đươc, nay con cái lớn rồi nên gia đình tích cóp dần rồi xây đươc 3 căn nhà chia làm 3 cung, mỗi cung là thờ các vị thần, nhưng đất để xây dựng đền lại nằm trong sổ chích lục đỏ của gia đình đươc cấp rất lâu từ khi bà nội cổ còn sống, nhưng nay lên xin xã tách đất cho vợ chồng cán bộ địa chính xã nói là bây giờ mà tách thì tách làm ba phần một phần là của ông bà và anh trai đầu, một phần là của vợ chồng em, còn 300m2 đất có đền là do xã quản lý. Vậy nếu xã muốn quản lí thì phải bồi thường hay thương lượng với gia đình đằng này xã muốn lấy để quản lí luôn, nếu gia đình ko đồng ý thì ko tách cho. Vậy cho em hỏi nếu trường hợp này thì mình cần làm thủ tục gì ạ và mình có thể gửi tờ trình mình lên đâu để giải quyết mong luật sư tư vấn cho gia đình để biết cách giải quyết. Em xin cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Minh Gia, với vấn đề của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, gia đình bạn cần phải chứng minh được quyền sử dụng đối với mảnh đất đó, dù là đất lâu đời chỉ có trích lục sổ đỏ nhưng nếu đủ điều kiện thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với mảnh đất đỏ.

 

Trích lục sổ đỏ không phải là thuật ngữ  pháp lý nó chưa được quy định cụ thể tại Luật Đất đai 2013 hay các văn bản pháp luật khác, trên thực tế nó được coi như một hình thức cung cấp, xác định các thông tin về đất đai như địa chỉ, diện tích, số thửa, tờ bản đồ…của mảnh đất đó.

 

Theo quy định của Luật đất đai 2013:

 

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

 

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

 

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

…”

 

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

...

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

 

Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai 2013

 

Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai

 

“Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

 

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

 

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

 

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

 

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

 

c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

 

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

...

Trích lục sổ đỏ là bản vẽ được lưu vào hồ sơ cấp huyện, chỉ là loại giấy tờ mô tả lại thông tin của thửa đất và quá trình sử dụng đất, do đó không có giá trị làm căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, gia đình bạn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất có xây dựng đền trên đó.

 

Thứ hai là vấn đề tách thửa, vấn đề này gia đình bạn chắc đã rõ về thủ tục tách thửa, chúng tôi xin tư vấn thêm như sau:

 

Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất

 

“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

 

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

 

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

 

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

 

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

 

Thứ ba là về việc bồi thường về đất cho gia đình bạn khi địa phương bạn muốn sử dụng mảnh đất đó làm đất công của xã. Gia đình bạn sẽ không được bồi thường đối diện tích đất để xây dựng đền đó theo phân tích ở trên và phải trả lại cho địa phương để địa phương quản lý. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng !

CV. Nguyễn Phương Thảo- Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo